Chơng I
Cơ sở lý luận về kế hoạch
kiểm toán hàng năm của Kiểm toán Nhà nớc
1.1. Khái niệm về kế hoạch kiểm toán hàng năm của KTNN
Kiểm toán Nhà nớc đợc thành lập theo Nghị định số 70/CP ngày 11
tháng 7 năm 1994 của Chính phủ và có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức theo Quyết định số 61/TTg ngày 24/01/1995 và Nghị định số
93/2003/NĐ-CP ngày 13/8/2003 của Chính phủ. Theo đó, Kiểm toán Nhà nớc
có chức năng chủ yếu sau:
Kiểm toán Nhà nớc là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng
kiểm toán, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân sách
nhà nớc các cấp và báo cáo tổng quyết toán ngân sách nhà nớc; báo cáo quyết
toán, báo cáo tài chính của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà
nớc; kiểm toán tính tuân thủ pháp luật, tính kinh tế trong việc quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nớc và tài sản công theo kế hoạch kiểm toán hàng năm đợc Thủ
tớng Chính phủ phê duyệt và các nhiệm vụ kiểm toán đột xuất do Thủ tớng
Chính phủ giao hoặc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền yêu cầu.
Nh vậy, để thực hiện chức năng của mình, hàng năm KTNN phải xây
dựng kế hoạch kiểm toán trình Thủ tớng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực
hiện kế hoạch đó. Do đó, xây dựng kế hoạch kiểm toán là một trong những
nhiệm vụ chủ yếu của KTNN, có ý nghĩa quyết định đến kế hoạch công tác
chung hàng năm của KTNN.
Cho đến nay cha có tài liệu nào nêu ra khái niệm đầy đủ về Kế hoạch
kiểm toán hàng năm của KTNN; Tuy nhiên, trên cơ sở thực tế xây dựng kế hoạch
kiểm toán hàng năm của Kiểm toán Nhà nớc trong những năm qua, chúng tôi
quan niệm rằng :
4
Kế hoạch kiểm toán hàng năm của KTNN là chơng trình thực hiện nhiệm
vụ hàng năm của KTNN, thể hiện nội dung và đối tợng kiểm toán trong một
năm. Thực chất Kế hoạch kiểm toán hàng năm là tập hợp các cuộc kiểm toán dự
kiến tiến hành trong một năm nhằm đạt mục tiêu kiểm toán hàng năm của
KTNN, phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế- xã hội của Đảng và Nhà nớc trong
từng thời kỳ.
Xây dựng kế hoạch kiểm toán chính là sự cụ thể hoá các mục tiêu kiểm
toán cho một năm, là quá trình lựa chọn các đối tợng kiểm toán. Kế hoạch kiểm
toán là giai đoạn đầu tiên và quan trọng, quyết định mục tiêu, phạm vi, đối tợng,
chất lợng và hiệu quả của hoạt động kiểm toán. Đồng thời, kế hoạch là công cụ
quản lý và là cơ sở quan trọng nhất để đánh giá hoạt động thông qua việc thực
hiện kế hoạch trên nhiều tiêu chí khác nhau nh tiến độ, mục tiêu đạt đợc
ở hầu hết các nớc trên thế giới, Kiểm toán Nhà nớc hoàn toàn độc lập
trong quá trình xây dựng và quyết định kế hoạch kiểm toán và đây là một trong
những điều kiện quan trọng đảm bảo cho tính độc lập trong hoạt động kiểm toán.
ở Việt Nam, theo quy định của pháp luật thì KTNN có nhiệm vụ xây dựng kế
hoạch hàng năm trình Thủ tớng Chính phủ và tổ chức thực hiện kế hoạch đã
đợc Thủ tớng Chính phủ phê duyệt.
Kế hoạch kiểm toán hàng năm là cơ sở pháp lý để KTNN tiến hành kiểm
toán tại các đơn vị đợc kiểm toán. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán năm, Tổng
KTNN phân chia nhiệm vụ kiểm toán cho các KTNN chuyên ngành và khu vực,
từ đó các KTNN chuyên ngành và khu vực sẽ xây dựng kế hoạch kiểm toán cho
từng cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán mỗi cuộc kiểm toán là kế hoạch tác
nghiệp kiểm toán, là việc thiết lập các phơng pháp, cách thức và trình tự kiểm
toán phù hợp với đối tợng đợc kiểm toán, đồng thời xác định mục tiêu, nội
dung kiểm toán, nhân sự, thời gian và các phơng tiện cũng nh kinh phí phục vụ
5
cho cuộc kiểm toán, đảm bảo đạt đợc chất lợng và hiệu quả của cuộc kiểm
toán nhằm hạn chế rủi ro kiểm toán đến mức thấp nhất.
Khác với kế hoạch kiểm toán của mỗi cuộc kiểm toán, kế hoạch kiểm toán
hàng năm không đa ra các phơng pháp, cách thức kiểm toán cụ thể, mà chỉ xác
định nội dung và đối tợng kiểm toán mà KTNN dự kiến tiến hành trong năm kế
hoạch, chẳng hạn nh: kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách năm X của Bộ,
địa phơng nào đó hoặc báo cáo tài chính năm Y của Tổng công ty Z, Kế
hoạch kiểm toán năm thể hiện trọng tâm và mục tiêu kiểm toán từng năm của
KTNN, nó định hớng cho việc xây dựng mục tiêu và nội dung kiểm toán cho
các cuộc kiểm toán. Việc lựa chọn trọng tâm và mục tiêu kiểm toán từng năm có
ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng các thông tin và hiệu quả của các kiến nghị
của KTNN trong các báo cáo kiểm toán mỗi cuộc kiểm toán cũng nh báo cáo
kiểm toán tổng hợp hàng năm trình Quốc hội, Chính phủ, Thủ tớng Chính phủ
và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật.
Nh vậy, có thể nói kế hoạch kiểm toán năm có ý nghĩa quyết định đến
chất lợng hoạt động hàng năm và hơn nữa là đến vị trí và vai trò của KTNN .
1.2.Sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm của Kiểm toán
Nhà nớc
Sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm xuất phát từ
những lý do cơ bản sau đây:
-Thứ nhất, nh trên đã nói việc xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm
trình Thủ tớng Chính phủ phê duyệt là nhiệm vụ của KTNN. Tại điểm 2, điều 2
Nghị định số 93/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KTNN đã xác định
rõ Kiểm toán Nhà nớc có nhiệm vụ "Xây dựng chơng trình, kế hoạch kiểm
toán hàng năm trình Thủ tớng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chơng
trình, kế hoạch đó". Kế hoạch kiểm toán hàng năm đợc Thủ tớng Chính phủ
6
phê duyệt là cơ sở pháp lý để KTNN tiến hành kiểm toán tại các đơn vị đợc
kiểm toán.
- Thứ hai, do đối tợng kiểm toán của KTNN rộng, liên quan đến nhiều
lĩnh vực, trong khi đó lực lợng kiểm toán viên có hạn, cho nên KTNN không thể
tiến hành kiểm toán định kỳ hàng năm tất cả các đối tợng kiểm toán, mà phải
lựa chọn đối tợng kiểm toán theo các mục tiêu xác định hàng năm để xây dựng
kế hoạch kiểm toán. Theo quy định của Luật NSNN và Nghị định số
93/2003/NĐ-CP, đối tợng kiểm toán của KTNN là ngân sách các bộ, ngành, các
cấp ngân sách (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng; quận, huyện; xã, phờng),
các doanh nghiệp nhà nớc, các dự án đầu t XDCB, chơng trình mục tiêu quốc
gia và các tổ chức khác có sử dụng NSNN. Đối tợng kiểm toán quan trọng nhất
của KTNN là báo cáo quyết toán ngân sách nhà nớc các cấp và báo cáo tổng
quyết toán NSNN để phục vụ cho việc phê duyệt quyết toán NSNN của Hội đồng
nhân dân các cấp và phê chuẩn tổng quyết toán NSNN của Quốc hội. Kiểm toán
Nhà nớc không chỉ có nhiệm vụ kiểm toán báo cáo tài chính mà còn kiểm toán
tính tuân thủ pháp luật, tính kinh tế trong việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nớc và tài sản công. Do đó, hàng năm KTNN cần phải lựa chọn các nội dung,
đối tợng và hình thức kiểm toán thích hợp nhằm đạt mục tiêu cao nhất là cung
cấp thông tin có chất lợng và những khuyến nghị hiệu quả cho Hội đồng nhân
dân các cấp và Quốc hội trong việc phân bổ dự toán ngân sách và giám sát chấp
hành ngân sách.
- Thứ ba, kế hoạch kiểm toán hàng năm là sự cụ thể hóa các mục tiêu kiểm
toán cho một năm; đây là kế hoạch phục vụ cho chỉ đạo hoạt động kiểm toán.
Hoạt động của KTNN nhằm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, điều
hành và quyết toán ngân sách, công tác quản lý kinh tế-tài chính của Đảng và
Nhà nớc, góp phần củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
NSNN và các nguồn lực tài chính khác của quốc gia. Để thực hiện đợc nhiệm vụ
đó, KTNN cần phải căn cứ vào yêu cầu quản lý kinh tế - tài chính của Nhà nớc,
7
tức nhu cầu "đầu ra" của KTNN trong từng giai đoạn, thời kỳ để xác định các
mục tiêu kiểm toán phù hợp. Trên cơ sở đó KTNN xác định các đối tợng và nội
dung kiểm toán cho từng năm, sao cho đảm bảo đạt đợc các mục tiêu với chất
lợng cao nhất và hiệu quả nhất. Các cuộc kiểm toán đợc lựa chọn cần có sự
liên hệ chặt chẽ với nhau bởi mục tiêu chung đó, các cuộc kiểm toán phải là
phơng tiện thực hiện các mục tiêu.
- Thứ t, kế hoạch kiểm toán là công cụ chủ yếu của KTNN để quản lý
hoạt động kiểm toán. Nh trên đã nói, mục tiêu chủ yếu, bao trùm của hoạt động
kiểm toán của KTNN là cung cấp thông tin phục vụ các cơ quan chức năng quản
lý hiệu quả hơn các nguồn lực tài chính. Do đó, ngay từ khâu lập kế hoạch kiểm
toán, Lãnh đạo KTNN cần phải đa ra các mục tiêu kiểm toán hàng năm, từ đó
chỉ đạo, hớng dẫn các KTNN chuyên ngành và khu vực chọn lựa các nội dung
và đối tợng kiểm toán phù hợp để thực hiện mục tiêu đó. Sau khi kế hoạch kiểm
toán đợc Thủ tớng Chính phủ phê duyệt, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ cũng
nh khả năng của mỗi KTNN chuyên ngành và khu vực, Tổng KTNN phân chia
kế hoạch kiểm toán cho các KTNN chuyên ngành và khu vực, từ đó các KTNN
chuyên ngành và khu vực sẽ xây dựng kế hoạch kiểm toán cho từng cuộc kiểm
toán. Nh vậy, thông qua kế hoạch kiểm toán, Lãnh đạo KTNN và các Kiểm toán
trởng các KTNN chuyên ngành và khu vực thực hiện quản lý hoạt động kiểm
toán, hớng các cuộc kiểm toán vào thực hiện các mục tiêu kiểm toán.
1.3. Mục tiêu và yêu cầu của việc xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm
của Kiểm toán Nhà nớc
1.3.1. Mục tiêu xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm của KTNN
Mục tiêu của việc xây dựng kế hoạch hàng năm là lựa chọn nội dung, đối
tợng và loại hình kiểm toán sao cho thông qua kiểm toán có thể rút ra những
nhận xét, đánh giá tổng quát về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm toán của
Kiểm toán Nhà nớc.
8
Kiểm toán Nhà nớc có chức năng cơ bản là: Kiểm tra, xác nhận tính đúng
đắn, trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, báo
cáo quyết toán thu, chi ngân sách nhà nớc và việc thực hiện pháp luật về kinh
tế- tài chính , ngân sách, kế toán của Nhà nớc; Thông qua công tác kiểm toán,
nghiên cứu đề xuất các kiến nghị và giải pháp góp phần giữ vững kỷ cơng pháp
luật, ngăn ngừa các hành vi vi phạm, sử dụng kém hiệu quả, lãng phí công quỹ,
vốn và tài sản của Nhà nớc.
Do đối tợng kiểm toán rộng, hàng năm KTNN phải lựa chọn những nội
dung, đối tợng kiểm toán thích hợp sao cho có thể đánh giá, nhận xét về tính
minh bạch của báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán NSNN các cấp. Đồng thời
t vấn cho các đơn vị đợc kiểm toán và cơ quan quản lý của Nhà nớc khắc
phục những tồn tại, thiếu sót nhằm cải tiến công tác quản lý kinh tế, tài chính.
Đối với lĩnh vực kiểm toán NSNN, xây dựng Kế hoạch kiểm toán hàng
năm cần hớng vào trọng điểm kiểm toán phục vụ mục đích phê chuẩn quyết
toán NSNN các cấp theo quy định của luật NSNN.
Đối với lĩnh vực kiểm toán dự án đầu t XDCB và các chơng trình mục
tiêu, ngoài việc xác định tính chính xác của báo cáo quyết toán vốn đầu t thực
hiện, xây dựng kế hoạch kiểm toán cần hớng tới đánh giá tính hiệu quả của dự
án, chơng trình; thực trạng công tác quản lý dự án, chơng trình và các biện
pháp phòng ngừa. Đặc biệt chú ý tới các dự án, chơng trình trọng điểm quốc gia
và có tính thời sự cao.
Đối với lĩnh vực kiểm toán doanh nghiệp nhà nớc, khi xây dựng kế hoạch
kiểm toán cần u tiên lựa chọn những nội dung, đối tợng kiểm toán liên quan
đến thực hiện chủ trơng, chính sách mới của Đảng và Nhà nớc; kinh doanh độc
quyền nhằm đánh giá thực trạng tài chính, hiệu quả kinh doanh của các DNNN,
hiệu quả của các chủ trơng, chính sách mới, việc xác định giá của các mặt hàng
độc quyền.
9
1.3.2. Các yêu cầu đặt ra khi xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm
của KTNN
- Kế hoạch kiểm toán phải đợc xây dựng trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn
của KTNN. Đây là căn cứ cơ bản, quan trọng nhất, phải đợc quán triệt thực hiện
trong quá trình xây dựng kế hoạch. Trong quá trình lựa chọn các nội dung và đơn
vị đợc kiểm toán, yêu cầu các KTNN chuyên ngành và khu vực cần phải căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ và đặc biệt là phạm vi đối tợng, địa bàn đợc Tổng
KTNN giao để xây dựng kế hoạch kiểm toán, tránh trùng chéo giữa các đơn vị.
- Phải căn cứ vào mục tiêu kiểm toán hàng năm của KTNN. KTNN cần
phải xây dựng các mục tiêu kiểm toán dài hạn và ngắn hạn trên cơ sở yêu cầu
quản lý kinh tế- tài chính của nhà nớc cũng nh khả năng của KTNN trong mỗi
giai đoạn. Mục tiêu kiểm toán hàng năm là sự cụ thể hoá các mục tiêu kiểm toán
dài hạn và ngắn hạn nhằm đảm bảo cho sự nhất quán trong hoạt động kiểm toán
và từng bớc thực hiện các mục tiêu đó. Căn cứ các mục tiêu kiểm toán dài hạn
và ngắn hạn, KTNN xây dựng các chơng trình kiểm toán. Mỗi chơng trình
kiểm toán bao gồm một số cuộc kiểm toán nhằm thực hiện một hay một vài mục
tiêu kiểm toán. Các cuộc kiểm toán có liên hệ chặt chẽ với nhau bởi mục tiêu
chung và là công cụ để thực hiện mục tiêu.
- Phù hợp với trình độ, năng lực và lực lợng kiểm toán viên (KTV). Nh
vậy sẽ đảm bảo cho kế hoạch kiểm toán mang tính khả thi, thực hiện kiểm toán
có chất lợng. Đối tợng của KTNN rộng, lực lợng kiểm toán viên có hạn, do
vậy hàng năm KTNN không thể tiến hành kiểm toán tất cả các đối tợng kiểm
toán, mà phải lựa chọn một số đối tợng để kiểm toán nhằm thu thập các bằng
chứng cần thiết về thu, chi NSNN và việc tuân thủ pháp luật, tính kinh tế trong
việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nớc và tài sản công. Nh vậy, việc lựa chọn
số lợng cuộc kiểm toán phù hợp với lực lợng KTV hiện có là đòi hỏi mang tính
khách quan. Bên cạnh đó việc lựa chọn đối tợng và loại hình kiểm toán cũng
cần phải phù hợp với trình độ, năng lực kiểm toán viên.
10
Khi xây dựng kế hoạch kiểm toán năm, các đơn vị kiểm toán cần phải cân
đối giữa nội dung, đối tợng kiểm toán với lực lợng KTV hiện có và thời gian
mỗi cuộc kiểm toán, sao cho đảm bảo tính kinh tế, tính hiệu quả trong hoạt động
kiểm toán. Nếu lựa chọn số lợng cuộc kiểm toán quá nhiều thì thời gian và số
lợng KTV thực hiện mỗi cuộc kiểm toán sẽ ít hoặc ngợc lại số lợng cuộc
kiểm toán quá ít thì thời gian và số lợng KTV thực hiện mỗi cuộc kiểm toán sẽ
nhiều (hoặc thời gian không đi kiểm toán sẽ tăng nếu thời gian mỗi cuộc kiểm
toán bị giới hạn). Nếu lựa chọn nội dung và đối tợng kiểm toán không phù hợp
với năng lực và trình độ của KTV có thể dẫn tới cuộc kiểm toán không thực hiện
đợc hoặc chất lợng kiểm toán thấp.
Khi lựa chọn nội dung và đối tợng kiểm toán cũng nên cân đối lựa chọn
một số nội dung, đối tợng "khó" (đòi hỏi phải do các KTV có trình độ cao thực
hiện) và một số nội dung, đối tợng "trung bình và dễ" phù hợp với đa số các
KTV và những KTV đang trong thời gian tập sự. Có nh vậy mới phát huy đợc
khả năng sẵn có và nâng cao trình độ của KTV cũng nh sử dụng tối u nguồn
nhân lực nhằm đạt mục tiêu kiểm toán.
- Lựa chọn đối tợng kiểm toán phải đảm bảo tính chu kỳ và tình hình thực
hiện năm trớc. Theo quy định của pháp luật, KTNN có nhiệm vụ kiểm tra, xác
nhận báo cáo quyết toán hàng năm đối với một số đối tợng, nh: Ngân hàng nhà
nớc, các cấp ngân sách Tuy nhiên với lực lợng KTV hiện nay, KTNN cha
thể kiểm toán định kỳ hàng năm tất cả các đối tợng này. Do vậy, KTNN cần
phải phân chia đối tợng kiểm toán để vừa đảm bảo nhiệm vụ thờng xuyên, vừa
đảm bảo các mục tiêu kiểm toán dài hạn và trung hạn. Có thể phân chia đối tợng
kiểm toán thành: đối tợng kiểm toán hàng năm, đối tợng kiểm toán chu kỳ 2
năm, đối tợng kiểm toán 3 năm và các đối tợng kiểm toán đột xuất, chuyên
đề Mỗi KTNN chuyên ngành và khu vực cần phải phân chia các loại đối tợng
kiểm toán trên cơ sở nhiệm vụ và địa bàn đợc Tổng KTNN giao. Đây là căn cứ
quan trọng để lựa chọn các đối tợng kiểm toán hàng năm. Ngoài ra, khi lựa
11
chọn các đối tợng và nội dung kiểm toán cho năm sau cũng phải căn cứ vào các
đối tợng và nội dung đã kiểm toán những năm trớc nhằm đảm bảo tính kế thừa
và chu kỳ cũng nh bao quát mọi đối tợng trong hoạt động kiểm toán.
- Trên cơ sở khảo sát, thu thập thông tin về đối tợng kiểm toán lựa chọn.
Để có thể xây dựng đợc kế hoạch kiểm toán hàng năm, KTNN cần phải tiến
hành khảo sát và thu thập thông tin cơ bản về đối tợng kiểm toán, trong đó đặc
biệt chú ý tới quy mô và tầm quan trọng của nó trên các phơng diện tài chính,
kinh tế, chính trị, ảnh hởng xã hội. Công tác khảo sát, thu thập thông tin để lựa
chọn đối tợng kiểm toán hàng năm không đòi hỏi phải chi tiết, cụ thể nh khảo
sát, thu thập thông tin để chuẩn bị và lập kế hoạch cho một cuộc kiểm toán. ở
giai đoạn khảo sát, lập kế hoạch kiểm toán hàng năm, KTV cần thu thập các
thông tin cơ bản sao cho đủ để minh chứng sự cần thiết phải kiểm toán đối tợng
đó và để xác định phạm vi kiểm toán. Khi lựa chọn bất cứ đối tợng kiểm toán
nào, KTV cũng phải đặt ra và trả lời các câu hỏi nh: Mục tiêu kiểm toán đối
tợng đó là gì? Những kết quả kiểm toán có thể thu đợc là gì? Mức độ rủi ro
kiểm toán có thể gặp phải? Trọng yếu và nội dung kiểm toán là gì? Phạm vi kiểm
toán nh thế nào? Nên áp dụng loại hình kiểm toán nào: báo cáo tài chính, tuân
thủ, hoạt động hay kết hợp (giữa 2 hoặc cả 3 loại hình)?.
- Đối tợng kiểm toán đợc lựa chọn phải mang tính chất thời sự, những sự
việc xẩy ra gần nhất. Các vấn đề, sự việc đã xẩy ra khá lâu cũng có thể đợc xem
xét nếu chúng có thể tác động họăc qua đó có thể rút ra những kết luận, kiến nghị
phục vụ công tác quản lý, điều hành ngân sách những năm sau, đảm bảo cho các
kết luận và kiến nghị của KTNN mang tính khả thi, có tác dụng cao trong thực
tiễn.
- Khi xây dựng kế hoạch kiểm toán không nên lựa chọn những đối tợng
kiểm toán "đặc biệt". Mặc dù, đối tợng kiểm toán là tất cả các khoản thu, chi
ngân sách và có nguồn gốc từ ngân sách và hiện nay cha có quy định về những
12
đối tợng không đợc kiểm toán, nhng KTNN cũng cha nên kiểm toán các đối
tợng "đặc biệt" nh các khoản chi thuộc bí mật quốc gia. Đây cũng là những
vấn đề hạn chế kiểm toán không chỉ riêng ở nớc ta mà ở phần đa các nớc trên
thế giới.
- Tham khảo kế hoạch thanh tra của Bộ Tài chính (Thanh tra tài chính) và
Thanh tra nhà nớc. Về nguyên tắc hoạt động kiểm toán và thanh tra tuân theo
các quy định pháp luật khác nhau và độc lập trong hoạt động. Tuy nhiên, trong
bối cảnh hiện nay để tránh trùng chéo và ảnh hởng đến hoạt động của các đối
tợng đợc thanh tra, kiểm tra, KTNN cũng nên tham khảo và phối hợp với Bộ
Tài chính và Thanh tra nhà nớc trong việc xây dựng kế hoạch kiểm toán.
1.4. Kết cấu kế hoạch kiểm toán năm
Thông thờng kết cấu kế hoạch kiểm toán năm có hai phần :
Phần 1. Xác định mục tiêu và nội dung kiểm toán
Tuỳ thuộc vào chủ trơng, chính sách của Nhà nớc và điều kiện của
KTNN trong từng năm để xác định các mục tiêu kiểm toán cụ thể.
Khi lựa chọn các đối tợng kiểm toán cần tập trung vào các nhóm mục tiêu
cơ bản sau:
+ Xác định tính trung thực và hợp pháp của báo cáo tài chính, nh: tổng
quyết toán NSNN, báo cáo quyết toán NSNN các cấp, báo cáo quyết toán dự án
đầu t, báo cáo tài chính các DNNN ;
+ Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của đối tợng kiểm toán, nh:
tình hình tài chính, ngân sách của quốc gia và các địa phơng; thực trạng tài
chính của doanh nghiệp ;
+ Nhận xét, đánh giá việc tuân thủ luật, chế độ, chính sách của nhà nớc,
nh: trong quản lý và điều hành thu, chi NSNN các cấp; trong thanh, quyết toán
các công trình XDCB, dự án, chơng trình mục tiêu; quản lý tài chính và công
tác kế toán tại doanh nghiệp ;
13
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét