hợp lý và chất lợng dịch vụ hoàn hảo đối với từng đối tợng là yếu tố quan trọng
nhất trong việc thu hút khách hàng.
-
Kinh doanh lu trú.
Khách sạn là bộ phận quan trọng của ngành du lịch. Kinh doanh khách
sạn là kinh doanh sự lu trú và các dịch vụ liên quan đến lu trú của khách hàng.
Kinh doanh khách sạn vừa có mối quan hệ mật thiết với kinh doanh lữ hành
vừa có tính độc lập tơng đối. Bởi vì khách sạn là nơi phục vụ sự lu trú cho
khách du lịch và các đối tợng có nhu cầu lu trú không phải là đi du lịch nh
khách công vụ, khách buôn bán và các mục đích khác.
Sản phẩm trong kinh doanh khách sạn là lu trú và các dịch vụ kèm theo
nh ăn uống, vui chơi giải trí, giặt là
- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch
Vận chuyển khách du lịch là một bộ phận vận tải hành khách nói chung
nhng vận chuyển khách du lịch đòi hỏi chất lợng cao hơn và phù hợp với đặc
điểm đi du lịch theo đoàn.
Kinh doanh vận chuyển khách du lịch đợc thực hiện bởi các đơn vị
chuyên trách, ở đó có phơng tiện vận tải và đội ngũ nhân viên vận tải phù hợp.
Vận chuyển khách du lịch có thể là bộ phận thuộc đơn vị trực thuộc đơn vị vận
tải hành khách nói chung, có thể là một bộ phận doanh nghiệp du lịch.
Vận chuyển khách du lịch là một khâu, nó có vị trí rất quan trọng trong
một chuyến và chơng trình du lịch. Yếu tố quyết định đến chất lợng vận
chuyển khách du lịch là phơng tiện vận chuyển, trình độ của nhân viên điều
khiển và cùng với các dịch vụ khác trong quá trình vận chuyển.
-
Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác bao gồm các yếu tố sau.
+ Bán vật t, hàng hoá chuyên dùng trong du lịch: Đây là lĩnh vực kinh
doanh các trang thiết bị chuyên dùng trong du lịch, khách sạn nh các trang
thiết bị phòng ngủ, thiết bị vệ sinh, các loại thiết bị phục vụ ăn uống, các loại
thiết bị phục vụ các chuyến du lịch.
+ Dịch vụ vui chơi giải trí: Dịch vụ vui chơi giải trí nhằm thoả mãn nhu
cầu của du khách mang tính đơn lẻ ngoài chơng trình chính thức. Các dịch vụ
này bao gồm dạo chơi công viên, xem ca nhạc
+ Dịch vụ trông coi và cho thuê các phơng tiện, dung cụ: Dịch vụ này
phát triển tại các bãi tắm, các điểm tham quan, nơi vãn cảnh của du khách. Nó
đáp ứng nhu cầu thuận tiện, thoải mái, an toàn và vì thế nó hỗ trợ cho sự thành
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
5
công của các chơng trình du lịch. Ngoài ba lĩnh vực trên còn nhiều dịch vụ
khác liên quan đến du khách nh dịch vụ thông tin, bán hàng lu niệm, ăn uống,
giải khát điểm tâm
1.1.3.3. Theo quy mô.
Quy mô của một doanh nghiệp là một yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Do vậy trong thực tiễn kinh doanh thờng xuất hiện sự
liên kết sát nhập, thu hút đầu t vốn nhiều hơn để hình thành các tổng công ty,
các tập đoàn.
Theo quy mô, các doanh nghiệp đợc phân thành hai nhóm
chính đó là:
- Doanh nghiệp lớn: Đây là các tổng công ty, các tập đoàn, chúng bao
gồm nhiều thành viên hoạt động trong phạm vi một thành phố và có quan hệ với
các đối tác ngoài thành phố, tỉnh và nớc ngoài.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Trong ngành du lịch Việt Nam hiện nay hầu
hết các doanh nghiệp thuộc dạng này, theo đánh giá chung thì các doanh nghiệp
vừa và nhỏ có vị trí quan trọng trong hoạt động của ngành. Các doanh nghiệp
vừa và nhỏ nhìn chung là thích hợp với trình độ quản lý và môi trờng kinh
doanh ở nhiều điểm du lịch và vùng lãnh thổ.
Khi phân loại doanh nghiệp theo quy mô, ngời ta thờng dùng các chỉ tiêu
sau: số lợng nhân viên, doanh thu hàng năm, quy mô vốn và số lợng khách
hàng.
1.2. Một số lý luận cơ bản về cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm và vai trò của cạnh tranh
1.2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Tại sao ở một số nớc có sức cạnh tranh cao, còn số khác lại thất bại trong
cạnh tranh và cũng tại sao một số doanh nghiệp thành công còn một số doanh
nghiệp khác lại không? Đây là một câu hỏi mà rất nhiều nhà lãnh đạo đất nớc
và doanh nghiệp thờng đặt ra trong nền kinh tế thị trờng hiện nay? Cạnh tranh
đã và đang trở thành vấn đề đợc quan tâm nhiều nhất ở cấp lãnh đạo, quốc gia
và doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là khái niệm sử dụng trong nhiều
lĩnh vực khác nhau. Để đơn giản hoá có thể hiểu nâng cao vị thế cạnh tranh là
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
6
sự ganh đua giữa một hoặc một nhóm ngời mà sự nâng cao vị thế của ngời này
sẽ làm giảm vị thế của ngời tham gia còn lại. Trong kinh tế khái niệm cạnh
tranh có thể đợc hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành
một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị
trờng. Cạnh tranh có thể mang lại lợi ích cho ngời này và thiệt hại cho ngời
khác, xong xét dới góc độ toàn xã hội thì cạnh tranh luôn tác động tích cực
(chẳng hạn cạnh tranh sẽ góp phần nâng cao chất lợng hàng hoá, dịch vụ tốt, giá
thành hạ ) giống nh quy luật sinh tồn và đào thải trong tự nhiên, quy luật cạnh
tranh là phải loại những thành viên yếu kém trên thị trờng, duy trì và phát triển
những thành viên tốt và qua đó hỗ trợ đắc lực cho quá trình phát triển xã hội.
Theo từ điển kinh tế của nhà xuất bản sự thật Hà Nội năm 1979
trang 48 thì "Cạnh tranh chính là cuộc đấu tranh giữa ngời sản xuất hàng
hoá t nhân nhằm giành điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi hơn" hoặc "
Cạnh tranh là cuộc đấu tranh diễn ra nhằm giành đợc thị trờng tiêu thụ,
nguyên vật liệu, khu vực đầu t có lợi nhuận nhằm giành địa vị thống trị trong
ngành sản xuất nào đó, trong nền kinh tế đất nớc hoặc trong hệ thống kinh tế
thế giới"
Theo diễn đàn các cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế (OBCD) thì định nghĩa về cạnh tranh nh sau "Cạnh tranh là
khả năng các doanh nghiệp, các ngành, các quốc gia và vùng trong việc tạo
ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế".
Theo cuốn cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách
cạnh tranh ở Việt Nam: "Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp
hay các công ty trong việc giành nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm
nâng cao nhằm nâng cao vị thế của mình trong thị trờng". (Nguồn: Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế trung ơng).
Nh vậy theo quan điểm này thì cạnh tranh là một nét đặc trng cơ bản của
thị trờng, không có cạnh tranh thì không có thị trờng và nền kinh tế thị trờng.
Khi vận hành phải tuân thủ quy luật khách quan của riêng mình trong đó có quy
luật cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay cạnh tranh đợc diễn ra ở
rất nhiều lĩnh vực, xét trên góc độ kinh tế thì cạnh tranh luôn tồn tại trong hai
lĩnh vực đó là sản xuất và lu thông.
* Đối với lĩnh vực sản xuất
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
7
Các doanh nghiệp nói chung và các công ty du lịch nói riêng trong nền
kinh tế luôn phải đối mặt với khả năng tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra. Các
công ty không cùng sản xuất ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ tơng ứng hoặc
giống nhau nhng vẫn tồn tại sự cạnh tranh lẫn nhau. Bởi vì do đặc thù riêng của
ngành, hơn nữa nhu cầu của khách hàng là rất đa dạng và đòi hỏi tính hoàn
chỉnh cao hơn vì đối với sản phẩm du lịch nó là sản phẩm tổng hợp, một phần
nào đó trong sản phẩm du lịch làm cho khách hàng không hài lòng dẫn tới cả
sản phẩm đó không hiệu quả. Do đó, các công ty đều cố gắng làm tốt tất cả
các dịch vụ có trong sản phẩm đồng thời tạo ra những ấn tợng riêng cho sản
phẩm của mình để ngày càng thu hút đợc nhiều khách hàng về phía mình hơn.
Đó chính là mục tiêu của các công ty.
* Đối với lĩnh vực lu thông.
Cạnh tranh trong lĩnh vực này đợc thể hiện thông qua mối quan hệ trao
đổi bao gồm: cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua, giữa những ngời mua với
nhau, trong đó cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau tồn tại chủ yếu trên thị
trờng nó có thể gay gắt tuỳ từng loại sản phẩm.
1.2.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh là quy luật khách quan của nền kinh tế thị trờng đồng thời là
động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển. Dù thuộc thành phần kinh tế
nào thì các doanh nghiệp cũng phải vận hành theo quy luật khách quan của nền
kinh tế thị trờng. Nếu doanh nghiệp nào nằm ngoài quy luật đó sẽ bị đào thải, sẽ
không tồn tại. Vì vậy các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và tìm cách
để nâng cao sức cạnh tranh của mình để tồn tại, sự phát triển và hội nhập trong
xu thế phát triển của xã hội.
Khi sản xuất hàng hoá càng phát triển thì các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
sản xuất ra ngày càng nhiều, số lợng ngời cung ứng càng đông thì cạnh tranh
càng tỏ rõ sức mạnh của nó. Kết quả cạnh tranh này sẽ loại bỏ các doanh nghiệp
làm ăn còn kém hiệu quả đồng thời khẳng định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì phải tự vận động và thích nghi theo quy luật này. Chính sự đòi hỏi
khắt khe của quy luật cạnh tranh đã làm cho doanh nghiệp năng động hơn, nhạy
bén hơn trong việc nghiên cứu, nâng cao chất lợng sản phẩm cũng nh các dịch
vụ sau bán, hạ giá bán làm tăng vị thế của mình trên thị trờng, tạo uy tín cho
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
8
khách hàng và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi kinh tế thị trờng ngày
càng phát triển thì vai trò của cạnh tranh ngày càng phát huy sức mạnh.
a) Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế
Cạnh tranh là động lực để nền kinh tế phát triển, nâng cao năng suất lao
động xã hội. Một nền kinh tế mạnh là một nền kinh tế trong đó các tế bào của
nó là các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao.
Tuy nhiên cạnh tranh ở đây là cạnh tranh hoàn hảo, các doanh nghiệp
cạnh tranh nhau cùng nhau phát triển đi lên thì mới làm cho nền kinh tế phát
triển bền vững. Nếu các nhà kinh doanh chỉ vì mục tiêu là lợi nhuận mà áp
dụng những hành vi cạnh tranh không lành mạnh nh đầu cơ, phá giá, làm hàng
giả, hàng kém chất lợng thì sẽ gây ra sự xáo trộn trên thị trờng, làm giảm uy tín
của doanh nghiệp của quốc gia trên trờng quốc tế. Cũng từ đó tác động tiêu cực
đến sự phát triển của nền kinh tế. Còn cạnh tranh độc quyền sẽ ảnh hởng không
tốt đến nền kinh tế, nó tạo ra môi trờng kinh doanh không bình đẳng dẫn đến
mâu thuẫn quyền lợi và lợi ích trong xã hội, làm cho nền kinh tế không ổn định.
Vì vậy Nhà nớc cần ban hành luật chống độc quyền trong cạnh tranh để
tạo môi trờng canh tranh lành mạnh, đủ sức mạnh pháp lý giúp cho doanh
nghiệp có niềm tin để kinh doanh, phục vụ cho bản thân doanh nghiệp cũng nh
nền kinh tế. Khi đã có môi trờng cạnh tranh lành mạnh thì doanh nghiệp buộc
phải lựa chọn cho mình chiến lợc kinh doanh có chi phí thấp để mang lại hiệu
quả kinh tế cao nhất. Nh vậy cạnh tranh tạo ra sự đổi mới, mang lại sự tăng tr-
ởng kinh tế.
b) Vai trò của cạnh tranh đối với ngời tiêu dùng.
Trên thị trờng, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ làm cho ngời tiêu
dùng đợc lợi. Trong cạnh tranh thì ngời tiêu dùng là đối tợng đợc hởng lợi nhiều
nhất do các doanh nghiệp phải cạnh tranh để gây dựng hình ảnh của mình, cần
phải gây dựng uy tín cũng nh chỗ đứng trong lòng khách hàng. Thời gian này
ngời tiêu dùng sẽ đợc sử dụng những sản phẩm có chất lợng tốt hơn, giá thành
rẻ hơn và đợc phục vụ tốt hơn. Nhiều khi còn nhận đợc những sản phẩm khuyến
mãi, dùng thử không mất tiền.
Đồng thời khách hàng cũng tác động trở lại quá trình cạnh tranh bằng
những thông tin phản hồi về hàng hoá, giá cả, về chất lợng sản phẩm cũng nh
đóng góp, gợi mở cho doanh nghiệp những sai sót, sự cha phù hợp của sản
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
9
phẩm. Từ đó mà doanh nghiệp có sự điều chỉnh cải tiến sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, thoả mãn nhu cầu của xã hội. Khi nhu cầu của ngời
tiêu dùng càng cao thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng mãnh liệt
hơn để giành đợc thị phần, thu hút nhiều khách hàng hơn.
c) Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh là một tất yếu trong nền kinh tế thị trờng. Cạnh tranh có thể
coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà các doanh nghiệp không thể né tránh mà phải
tìm cách đối diện với nó để vơn lên chiếm u thế và chiến thắng. Cạnh tranh luôn
buộc các doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ,
thay đổi kiểu dáng, mẫu mã, cải tiến đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới, khoa
học kỹ thuật tiên tiến nhằm giảm chi phí, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Từ đó tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, chất lợng đợc nâng
cao, mẫu mã đợc cải tiến, tạo ra các sản phẩm khác biệt có sức cạnh tranh cao.
Sức cạnh tranh mạnh sẽ giúp doanh nghiệp có đợc thị phần lớn. Thị phần
của doanh nghiệp càng lớn thì điều đó càng chứng tỏ doanh nghiệp càng làm ăn
phát đạt, khả năng thu hút khách càng mạnh, lợng sản phẩm lớn, sản xuất phát
triển mạnh, uy tín doanh nghiệp đợc củng cố vững vàng. Thị trờng đợc mở rộng
giúp cho việc tiêu thụ đợc dễ dàng, nhanh chóng tăng doanh thu và lợi nhuận,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, hiện đại hoá sản
xuất, đa dạng hoá sản phẩm. Cạnh tranh cũng tạo điều kiện kéo dài chu kỳ sống
của sản phẩm, giảm bớt rủi ro do khách hàng đem lại.
Chính sự tồn tại khách quan và sự ảnh hởng của cạnh tranh đối với nền
kinh tế nói chung và với từng doanh nghiệp nói riêng nên việc nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp là tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trờng
trong điều kiện hội nhập.
1.2.2. Đặc điểm của cạnh tranh trong kinh doanh du lịch
Tiếp cận dới góc độ kinh tế " Du lịch đợc hiểu là một ngành kinh tế
cung ứng các hàng hoá và dịch vụ trên cơ sở kết hợp giá trị các tài nguyên du
lịch và sản phẩm hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn đặc biệt
của du khách''
Kinh doanh du lịch là loại hình kinh doanh dịch vụ, các sản phẩm dịch vụ
có tính đa dạng và phong phú do yêu cầu ngày càng cao của khách du lịch nh: lu
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
10
trú, ăn uống, vui chơi giải trí, tìm hiểu, học hỏi Do đó, đặc điểm của cạnh tranh
trong du lịch gắn liền với đặc điểm của kinh doanh trong du lịch.
+
Tính tổng hợp
: Hoạt động du lịch là hoạt động có tính tổng hợp, trong
quá trình hoạt động thì các công ty, doanh nghiệp du lịch thiết lập mối quan hệ
với nhiều tổ chức, đơn vị thuộc các ngành, đơn vị khác nhau nh nhà nghỉ, khách
sạn, các cơ sở vận chuyển, trung tâm vui chơi giải trí và các cơ sở cung cấp dịch
vụ bổ xung để phối hợp tạo nên một sản phẩm tổng thể cho khách du lịch (đó là
các tour) nhằm đáp ứng các yêu cầu tổng thể của khách du lịch.
+
Tính vô hình
: Trong các ngành kinh tế thì du lịch là ngành có tính vô
hình cao nhất, hầu hết các sản phẩm du lịch đều có tính vô hình (trừ việc mua
đồ lu niệm). Khách hàng chỉ phải trả tiền cho các dịch vụ đáp ứng thoả mãn nhu
cầu của họ, họ không thể cầm, sờ những gì mà họ đợc hởng mà chỉ cảm nhận
thông qua các dịch vụ đó mà thôi. Sản phẩm du lịch không thuộc sở hữu của ai
mà nó chỉ đợc tạo ra khi mà bắt buộc phải có hai đối tợng là nhà cung cấp và
khách du lịch.
+
Tính kế hoạch
: Tính kế hoạch đợc thể hiện ở sắp xếp lịch trình, chuẩn
bị trớc các yếu tố phục vụ trong chuyến đi của khách để tạo ra những sản phẩm
du lịch mang tính tổng hợp đáp ứng nhu cầu của khách. Thông qua chơng trình
này khách du lịch thấy đợc những dịch vụ gì mà mình đợc hởng khi thực hiện
chơng trình du lịch.
+
Tính nhạy cảm
: Sản phẩm du lịch là một sản phẩm tổng hợp từ nhiều
dịch vụ khác nhau, đối với khách hàng nhu cầu không đồng nhất. Do đó mà
những sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra cũng không mang tính đồng nhất
mà các bộ phận sản phẩm đều có thể thay đổi theo ý kiến chủ quan của khách
du lịch. Hơn nữa, ngành du lịch còn chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nh:
Kinh tế-chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng, thiên nhiên làm cho sản phẩm
du lịch phải có tính nhạy cảm để có thể thay đổi hay thích ứng với điều kiện
ngoại cảnh.
+
Tính thời vụ
: Đây là đặc điểm thể hiện rõ nhất của ngành du lịch và đó
cũng là điểm khác biệt của ngành du lịch so với ngành kinh tế khác. Ngành du
lịch nó phụ thuộc trực tiếp vào tài nguyên thiên nhiên, thời gian rảnh rỗi của
khách du lịch, thu nhập của ngời lao động Chính vì thế không phải thời điểm
nào khách cũng đi du lịch đợc. Tuy nhiên ngày nay tính thời vụ về du lịch đang
có xu hớng giảm dần bởi những nhà làm du lịch đang nỗ lực thực hiện các ch-
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
11
ơng trình du lịch theo mùa, khách công vụ có xu hớng tăng. Do đó, vào thời
điểm nào khách du lịch cũng có thể đi du lịch đợc. Đây là một tín hiệu đáng
mừng cho ngành du lịch thế giới nói chung và nớc ta nói riêng.
+
Tính phụ thuộc
: Xuất phát từ chính sản phẩm của du lịch, sản phẩm
của du lịch mang tính tổng hợp, nó đợc tổng hợp từ nhiều dịch vụ khác nhau,
đặc biệt là phụ thuộc vào tài nguyên môi trờng (bao gồm cả tài nguyên thiên
nhiên, tài nguyên nhân văn). Các sản phẩm du lịch nó nh một mắt xích, một
mắt xích nào đó bị trợt ra khỏi vòng quay thì dẫn đến cỗ máy hoạt động khó
khăn, có thể dẫn đến ngừng hoạt động.
Nh vậy qua khái niệm cạnh tranh và đặc điểm của ngành kinh doanh du
lịch ta thấy rằng các doanh nghiệp hay công ty du lịch muốn tổ chức hoạt động
kinh doanh cần phải nắm bắt đợc một cách chắc chắn tình hình biến động nhu
cầu của thị trờng và đặc điểm của ngành kinh doanh du lịch trên cơ sở đó đa ra
những phơng hớng kinh doanh chiến lợc, kế hoạch sản phẩm phù hợp để nâng
cao khả năng cạnh tranh với các công ty trên địa bàn Hà Nội, từ đó làm tăng thị
phần của doanh nghiệp mình trên thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng quốc tế.
1.3. Sức Cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch
1.3.1. Khái niệm về sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Bất kỳ nhà kinh doanh nào khi kinh doanh trên thị trờng đều phải phải trả
lời đợc những câu hỏi. Ai là ngời tạo ra thị trờng?. Thị trờng cần gì?. Khi doanh
nghiệp đáp ứng đợc cái mà thị trờng cần nhiều hơn các đối thủ cạnh tranh nghĩa
là doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trờng.
Theo quan điểm của nhà quản trị chiến lợc Micheal Porter " Sức cạnh
tranh của công ty có thể là khả năng chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ các sản
phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay thế) của công ty đó". Với cách tiếp cận
này mỗi doanh nghiệp dù trong nớc hay nớc ngoài thì sức cạnh tranh đợc quy
định bởi các yếu tố sau:
- Số lợng công ty mới tham gia vào một ngành
- Sự có mặt (hay thiếu vắng) của các sản phẩm thay thế
- Vị thế của khách hàng
- Uy tín của nhà cung cấp
- Tính quyết liệt của các đối thủ cạnh tranh
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
12
Nghiên cứu các yếu tố cạnh tranh này sẽ là cơ sở giúp cho các doanh
nghiệp xây dựng và chọn lựa các chiến lợc cạnh tranh thích hợp trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ phát triển của chu kỳ sống của sản phẩm cũng nh của doanh
nghiệp.
Theo quan điểm tân cổ điển (dựa trên lý thuyết thơng mại truyền thống)
thì " Sức cạnh tranh của một sản phẩm đợc xem xét thông qua lợi thế so sánh
về chi phí sản xuất có giảm bớt hay không vì chi phí các yếu tố sản xuất vẫn
đợc coi là điều kiện cơ bản của lợi thế cạnh tranh
Theo quan điểm tổng hợp của Van Duren, E. Martin và R. Westgren cho
rằng" Sức cạnh tranh của một ngành, một doanh nghiệp là khả năng tạo ra và
duy trì thị phần cũng nh lợi thế trên thị trờng trong và ngoài nớc". Nh vậy lợi
nhuận và thị phần là chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận. Lợi nhuận và thị phần càng lớn càng thể hiện
sức cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao. Ngợc lại lợi nhuận và thị phần càng
thấp càng thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp bị hạn chế hoặc cha cao.
Nh vậy có rất nhiều quan điểm, khái niệm khác nhau về sức cạnh tranh
tuy nhiên thống nhất từ các quan điểm trên ta đa ra khái niệm dùng phổ biến
trong kinh doanh nh sau:
"Sức cạnh tranh của một công ty, doanh nghiệp du lịch đơc biểu hiện
bởi các yếu tố phản ánh và tạo lập thế lực, vị thế, động thái vận hành kinh
doanh, trong tơng quan so với các đối thủ cạnh tranh ở các thị trờng mục tiêu
xác định, cho những thời điểm xác định" .
Để có một vị thế trên thị trờng cạnh tranh thì các sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp phải đợc chấp thuận cả về giá cả và chất lợng. Và để duy trì đợc
giá cả và chất lợng một cách lâu dài trên thị trờng đòi hỏi doanh nghiệp phải
luôn đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản
phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Đồng thời với việc cải tiến công nghệ
thì doanh nghiệp phải giảm giá thành sản xuất, tăng tỷ xuất lợi nhuận, phát huy
mọi nguồn lực bên trong cũng nh bên ngoài doanh nghiệp tạo tiềm lực cho
doanh nghiệp.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch.
Ta có thể đánh giá sức cạnh tranh của một doanh nghiệp du lịch thông
qua 2 nhóm chỉ tiêu đánh giá đó là:
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
13
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lợng
Nhóm chỉ tiêu định lợng là nhóm chỉ tiêu có thể cân, đo, đong , đếm
bằng số lợng cụ thể. Nó bao gồm nhiều chỉ tiêu, song trong bản luận văn này
chỉ nghiên cứu một số chỉ tiêu cơ bản.
a) Doanh thu bán hàng
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức cạnh tranh của
doanh nghiệp. Để đơn giản ngời ta ngời ta thờng tính doanh thu theo công thức:
M = P
*
Q
Trong đó M: Doanh thu bán hàng
Q: Số lợng bán
P : Giá bán
Từ công thức trên ta có thể tăng doanh thu bán hàng bằng cách tăng số l-
ợng sản phẩm bán hoặc tăng giá bán. Khi doanh thu bán hàng của doanh nghiệp
càng lớn thì thị phần trên thị trờng của doanh nghiệp càng cao. Doanh thu bán
hàng đảm bảo cho doanh nghiệp có doanh thu để trang trải các chi phí bỏ ra,
mặt khác thu đợc một phần lợi nhuận và có tích luỹ để tái mở rộng của doanh
nghiệp. Doanh thu bán hàng càng lớn thì tốc độ chu chuyển hàng hoá và chu
chuyển vốn càng nhanh, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp. Hơn nữa doanh thu bán hàng càng lớn thì sức cạnh tranh của doanh
nghiệp càng cao nhng không phải do từ việc tăng giá các sản phẩm của mình.
Bởi vì để cạnh tranh trên thị trờng hiện nay sản phẩm cần có chất lợng cao mà
giá rẻ để thu hút khách hàng. Có vậy mới nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Căn cứ vào doanh thu có thể đánh giá sức cạnh tranh của doanh nghiệp
thông qua thị phần của doanh nghiệp. Đó là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả
năng cạnh tranh, mức độ chiếm lĩnh thị trờng của doanh nghiệp. Với thị phần
lớn, doanh nghiệp lợi dụng đợc việc giảm chi phí do kinh nghiệm mang lại,
đồng thời củng cố lòng trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu sản phẩm.
Khi thị phần của doanh nghiệp càng cao thì sức cạnh tranh của doanh nghiệp
càng lớn và danh lợi tiềm năng càng cao trong các cuộc đầu t trong tơng lai.
Thông thờng có các loại thị phần
- Thị phần của doanh nghiệp so với thị trờng ngành. Là tỷ lệ phần trăm
giữa doanh thu của doanh nghiệp so với doanh thu của toàn ngành
-Thị trờng tơng đối: Là tỷ lệ so sánh về doanh số của doanh nghiệp so với
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét