Thứ Tư, 19 tháng 2, 2014

Các biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại bưu điện huyện tuần giáo



Luận văn tốt ngiệp -
Lò Văn Khỏ
Lò Văn KhỏLò Văn Khỏ
Lò Văn Khỏ
- D2000/TC-QTKD-Học viên công nghệ BCVT
5
danh và khả năng chuyên môn, tiết kiệm đợc lao động, khuyến khích đợc
ngời làm việc ở vùng sâu, vùng xa và tiết kiệm đợc chi phí.
- Thứ ba : Do tính đa dạng của công việc nên lao động BCVT cũng rất đa
dạng, bao gồm: Lao động khai thác (bu , điện ), lao động kỹ thuật (tổng đài,
dây máy ). Đối với các Bu điện trung tâm, lu lợng nghiệp vụ lớn thì cần có
khai thác viên chuyên trách . Với các Bu điện huyện , khu vực có lu lợng
nghiệp vụ thấp cần có các khai thác viên toàn năng , một lao động có thể khai
thác các loại dịch vụ Bu chính và Viễn thông .
Đứng trớc sự tiến bộ nh vũ bão của khoa học công nghệ hiện nay, các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp BCVT nói riêng không ngừng đầu t
xây dựng, đổi mới trang thiết bị , công nghệ và phơng thức quản lý nhằm mục
tiêu nâng cao hiệu quả của quá trình lao động. Tuy nhiên, một vấn đề thực tế đặt
ra là các doanh nghiệp này có đầu t trang thiết bị , công nghệ hiện đại đến đâu
mà nguồn lao động không đợc chú trọng đầu t , phát triển đúng mức thì hiệu
quả đem lại cũng không cao.
Với doanh nghiệp BCVT, sản phẩm của ngành là sản phẩm vô hình , do vậy
nhân tố con ngời trong quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ sẽ làm tăng tính
hữu hình của sản phẩm, dịch vụ. Chính vì thế , yếu tố con ngời trong các doanh
nghiệp này không những quyết định đến số lợng mà còn quyết định đến chất
lợng của sản phẩm dịch vụ.
1.1.3. Thành phần và cơ cấu lao động trong ngành BCVT.

Lao động trong sản xuất kinh doanh Bu chính Viễn thông là một bộ phận
lao động cần thiết của toàn bộ lao động xã hội. Đó là lao động trong khâu sản
xuất thực hiện chức năng sản xuất các dịch vụ BCVT. Lao động trong khâu sản
xuất nói chung và ở các doanh nghiệp BCVT nói riêng chia làm hai bộ phận chủ
yếu và thực hiện hai chức năng chính sau đây:
- Bộ phận lao động trực tiếp thực hiện các dịch vụ BCVT : Nh lao động làm
các công việc bảo dỡng, sửa chữa cáp, dây máy thuê bao, di chuyển lắp đặt máy
điện thoại thuê bao, lao động chuyển mạch , vi ba , khai thác bu chính, phát
hành báo chí, giao dịch Hao phí lao động này nhập vào giá trị sản phẩm dịch
vụ BCVT dới dạng tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng . Bộ phận lao
động này sáng tạo ra giá trị mới và tạo ra thu nhập quốc dân.


Luận văn tốt ngiệp -
Lò Văn Khỏ
Lò Văn KhỏLò Văn Khỏ
Lò Văn Khỏ
- D2000/TC-QTKD-Học viên công nghệ BCVT
6
- Bộ phận phục vụ thực hiện các dịch vụ bu chính viễn thông bao gồm lao
động bổ trợ và lao động quản lý .
Ngoài hai bộ phận lao động thực hiện hai chức năng chủ yếu của quá trình
sản xuất kinh doanh, trong các doanh nghiệp bu chính viễn thông còn có bộ
phận lao động ngoài kinh doanh. Bộ phận lao động này nhiều hay ít tuỳ thuộc
vào quy mô và cơ chế quản lý. Trong ngành BCVT, căn cứ vào chức năng, nội
dung công việc của từng lao động ngời ta chia lao động trong doanh nghiệp
BCVT gồm có các loại sau:
a. Lao động công nghệ .
Tức là những lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh
(truyền đa tin tức) nh lao động làm các công việc bảo dỡng , sửa chữa cáp,
dây máy thuê bao, lao động chuyển mạch, vi ba, khai thác bu chính, phát hành
báo chí, giao dịch, 101, 108, 116, chuyển phát nhanh, điện hoa, công nhân vận
chuyển bu chính, phát th , điện báo
b. Lao động bổ trợ .
Là những lao động làm các công việc tác động vào quá trình chuẩn bị , quá
đảm bảo các điều kiện cho lao động công nghệ sản xuất , kiểm tra chất lợng sản
phẩm ở các công ty , Bu điện quận , huyện nh vận chuyển , cung ứng vật t
trong dây truyền công nghệ , vệ sinh công nghiệp , kiểm soát chất lợng thông
tin , bảo vệ kinh tế tại doanh nghiệp , tính cớc , thu cớc , hớng dẫn chỉ đạo kỹ
thuật nghiệp vụ . ( trởng , phó đài , đội trởng , đội phó , phó Bu điện huyện ,
thị . Trởng Bu cục có doanh thu từ một tỷ đồng trở lên , kiểm soát viên nhân
viên bảo vệ kinh tế kể cả ngời làm công việc tuần tra bảo vệ các tuyến cáp ,
nhân viên vệ sinh công nghiệp , kỹ s điện tử , tin học lập trình cung cấp thông
tin quản lý, tính cớc, lái xe tải , nhân viên cung ứng vật t , thủ kho phục vụ sản
xuất, kỹ s làm việc tại các xởng , trạm , tổ sửa chữa thiết bị , kỹ thuật viên,
công nhân cơ điện, công nhân máy tính cập nhật , lu trữ số liệu , tính cớc).
c. Lao động quản lý .
Là những lao động làm các công việc tác động vào mối quan hệ giữa những
ngời lao động và giữa các tập thể lao động của đơn vị nhằm thực hiện quá trình
sản xuất kinh doanh. Lao động quản lý thực hiện các công việc theo chức năng:


Luận văn tốt ngiệp -
Lò Văn Khỏ
Lò Văn KhỏLò Văn Khỏ
Lò Văn Khỏ
- D2000/TC-QTKD-Học viên công nghệ BCVT
7
định hớng, điều hoà, phối hợp, duy trì các mối quan hệ về tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh trong và ngoài ngành. Lao động quản lý đợc phân thành 3 loại:
- Viên chức lãnh đạo (Chủ tịch hội đồng quản trị , phó chủ tịch hội đồng
quản trị , uỷ viên Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán
trởng. Trởng, phó các ban tổng công ty. Giám đốc, phó giám đốc, kế toán
trởng, trởng phó phòng chức năng của Bu điện tỉnh, thành phố, công ty dọc.
Trởng bu điện quận, huyện, thị xã. Giám đốc, phó giám đốc các trung tâm,
các công ty trực thuộc bu điện Tỉnh, Thành phố . Trởng , phó xởng , cán bộ
chuyên trách Đảng , đoàn thể).
- Viên chức chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ (Chuyên viên , kỹ s , thanh
tra , cán sự , kỹ thuật viên , kế toán viên , thủ quỹ , thủ kho , y bác sỹ, lu trữ
viên , kỹ thuật viên).
- Viên chức thừa hành, phục vụ (Nhân viên văn th, lu trữ, bảo vệ, kỹ thuật
viên đánh máy, điện nớc, lái xe, nhân viên phục vụ).
Nh vậy , Mỗi loại lao động nói trên có vai trò và nhiệm vụ nhất định trong
quá trình sản xuất kinh doanh của ngành bu chính viễn thông. Lao động công
nghệ, quản lý có vị trí quyết định đến sự thành công hay thất bại trong sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên cần có sự đồng bộ về trình độ nghề nghiệp thì mới có thể
đáp ứng kịp thời với mọi biến động của thị trờng.
1.2. Tổ chức lao động trong doanh nghiệp BCVT

1.2.1. Khái niệm về tổ chức lao động.
Quá trình lao động là một hiện tợng kinh tế xã hội và vì thế, nó luôn luôn đợc
xem xét trên hai mặt: mặt vật chất và mặt xã hội. Về mặt vật chất, quá trình lao
động dới bất kỳ hình thái kinh tế -xã hội nào muốn tiến hành đợc đều phải bao
gồm ba yếu tố: bản thân lao động, đối tợng lao động và công cụ lao động. Quá
trình lao động chính là sự kết hợp tác dụng giữa ba yếu tố đó, trong đó con ngời
sử dụng công cụ lao động để tác động lên đối tợng tự nhiên nhằm mục đích làm
cho chúng thích ứng với những nhu cầu của mình. Còn mặt xã hội của quá trình
lao động đợc thể hiện ở sự phát sinh các mối quan hệ qua lại giữa những ngời
lao động với nhau trong lao động. Các mối quan hệ đó làm hình thành tính chất
tập thể, tính chất xã hội của lao động.


Luận văn tốt ngiệp -
Lò Văn Khỏ
Lò Văn KhỏLò Văn Khỏ
Lò Văn Khỏ
- D2000/TC-QTKD-Học viên công nghệ BCVT
8
Dù quá trình lao động đợc diễn ra dới những điều kiện kinh tế xã hội nh
thế nào thì cũng phải tổ chức sự kết hợp tác động giữa các yếu tố cơ bản của quá
trình lao động và các mối quan hệ qua lại giữa những ngời lao động với nhau vào
việc thực hiện mục đích của quá trình đó, tức là phải tổ chức lao động.
Nh vậy: Tổ chức lao động là một phạm trù gắn liền với lao động sống, với
việc đảm bảo sự hoạt động của sức lao động. Thực chất, tổ chức lao động trong
phạm vi một tập thể lao động nhất định là một hệ thống các biện pháp đảm bảo
sự hoạt động lao động của con ngời nhằm mục đích nâng cao năng suất lao
động và sử dụng đầy đủ nhất các t liệu sản xuất.
Nghiên cứu tổ chức lao động cần phải tránh đồng nhất nó với tổ chức sản
xuất. Xét về mặt bản chất, khi phân biệt giữa tổ chức lao động và tổ chức sản
xuất chúng khác nhau ở chỗ: tổ chức lao động là một hệ thống các biện pháp để
đảm bảo sự hoạt động có hiệu quả của lao động sống. Còn tổ chức sản xuất là
tổng thể các biện pháp nhằm sử dụng đầy đủ nhất toàn bộ nguồn lao động và các
điều kiện vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình sản xuất
đợc liên tục ổn định, nhịp nhàng và kinh tế. Đối tợng của tổ chức sản xuất là
cả ba yếu tố của quá trình sản xuất, còn đối tợng của tổ chức lao động chỉ bao
gồm lao động sống - yếu tố cơ bản nhất của quá trình sản xuất mà thôi.
Trong doanh nghiệp BCVT, tổ chức lao động là một bộ phận cấu thành
không thể tách rời của tổ chức sản xuất. Tổ chức lao động giữ vị trí quan trọng
trong tổ chức sản xuất là do vai trò quan trọng của con ngời trong quá trình sản
xuất quyết định. Cơ sở kỹ thuật của sản xuất dù hoàn thiện nh thế nào chăng
nữa quá trình sản xuất cũng không thể tiến hành đợc nếu không sử dụng sức lao
động, không có sự hoạt động có mục đích của con ngời đa cơ sở kỹ thuật đó
vào hoạt động. Do đó, lao động có tổ chức của con ngời trong bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng là điều kiện tất yếu của hoạt động sản xuất, còn tổ chức lao
động là một bộ phận cấu thành của tổ chức quá trình sản xuất. Tổ chức lao động
không chỉ cần thiết trong lĩnh vực sản xuất vật chất mà nó cũng cần thiết trong
trong các doanh nghiệp dịch vụ.
Do vậy, tổ chức lao động đợc hiểu là tổ chức quá trình hoạt động của con
ngời trong sự kết hợp giữa ba yếu tố cơ bản của quá trình lao động và các mối
quan hệ qua lại giữa những ngời lao động với nhau nhằm đạt đợc mục đích
của quá trình đó.


Luận văn tốt ngiệp -
Lò Văn Khỏ
Lò Văn KhỏLò Văn Khỏ
Lò Văn Khỏ
- D2000/TC-QTKD-Học viên công nghệ BCVT
9
1.2.2. Sự cần thiết của công tác tổ chức lao động.
Dới chế độ xã hội chủ nghĩa, lao động là nguồn chủ yếu để nâng cao tích
luỹ, phát triển kinh tế và củng cố chế độ. Quá trình sản xuất đồng thời là quá
trình lao động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Quá trình sản xuất chỉ xảy ra
khi có sự kết hợp giữa ba yếu tố: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao
động của con ngời, thiếu một trong ba yếu tố đó quá trình sản xuất không thể
tiến hành đợc.
T liệu lao động và đối tợng lao động chỉ tác động đợc với nhau và biến
đổi thành sản phẩm khi có sức lao động của con ngời tác động vào. Vì vậy, lao
động của con ngời luôn là yếu tố chính của quá trình sản xuất, chúng ta rút ra
đợc tầm quan trọng của lao động trong việc phát triển sản xuất nh sau:

- Phát triển sản xuất nghĩa là phát triển ba yếu tố của quá trình sản xuất cả
về quy mô, chất lợng và trình độ sản xuất, do đó tất yếu phải phát triển lao
động. Phát triển lao động không có nghĩa đơn thuần là tăng số lợng lao động
mà phải phát triển hợp lý về cơ cấu ngành nghề, về số lợng và chất lợng lao
động cho phù hợp với sự phát triển của sản xuất, tức là phát triển lao động phải
tiến hành đồng thời với cách mạng kỹ thuật.
- Cách mạng khoa học kỹ thuật là những thành tựu của khoa học kỹ thuật
hiện đại, tiên tiến, xác lập đợc những hình thức lao động hợp lý hơn trên quan
điểm giảm nhẹ sức lao động, cải thiện đối với sức khoẻ con ngời, điều kiện vệ
sinh, môi trờng, bảo hộ, tâm sinh lý và thẩm mỹ trong lao động.
- Lao động là nguồn chủ yếu để nâng cao tích luỹ, phát triển kinh tế, cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của toàn xã hội loài ngời. Vì vậy tổ chức lao
động hợp lý hay không sẽ ảnh hởng đến các vấn đề nh quyết định trực tiếp đến
năng suất lao động cao hay thấp; ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng và giá thành
sản phẩm; Đảm bảo thực hiện tốt hay xấu các chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch và các
công tác khác; Quan hệ sản xuất trong xí nghiệp có đợc hoàn thiện hay không,
có ảnh hởng đến việc thúc đẩy sản xuất phát triển hay không vv
1.2.3. Đặc điểm và yêu cầu của việc tổ chức lao động.
a. Các đặc điểm cơ bản.
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, trong quá trình tổ chức lao
động, ngành bu chính viễn thông có một số đặc điểm sau:


Luận văn tốt ngiệp -
Lò Văn Khỏ
Lò Văn KhỏLò Văn Khỏ
Lò Văn Khỏ
- D2000/TC-QTKD-Học viên công nghệ BCVT
10
- Là tổ chức kinh tế hoạt động đa ngành đa lĩnh vực nhng lại có một chức
năng chung là phục vụ truyền đa tin tức cho các ngành kinh tế quốc dân và
nhân dân.
- Hoạt động bu chính viễn thông vừa thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, vừa là công cụ chuyên chính phục vụ mọi nhu cầu thông tin liên lạc của
Đảng, Nhà nớc, phục vụ an ninh quốc phòng.
- Cơ sở thông tin trải rộng khắp nơi, liên kết thành một dây chuyền thống
nhất trong phạm vi cả nớc, nhiều chức danh lao động phải thờng xuyên lu
động trên đờng. Do khối lợng công việc không đồng đều giữa các giờ trong
ngày, giữa các ngày trong tháng, giữa các tháng trong năm nên tổ chức lao động
đòi hỏi phải tổ chức chặt chẽ theo nguyên tắc giờ nhiều việc nhiều ngời, giờ ít
việc ít ngời, thực hiện điều độ lao động thay thế nghỉ bù theo ca kíp.
- Thời gian làm việc của ngành bu chính viễn thông liên tục suốt ngày
đêm 24/24 giờ trong ngày và 365 ngày trong năm không kể ma, nắng, gió, bão.
b. Yêu cầu của việc tổ chức lao động
Do tính chất sản phẩm và yêu cầu phục vụ, tổ chức lao động ngành Bu
chính viễn thông phải đảm bảo yêu cầu sau:
- Phải lãnh đạo,chỉ đạo sản xuất phải tập trung, mọi lao động phải chấp
hành kỷ luật nghiêm, tự giác trong làm việc.
- Tổ chức lao động phải khoa học, hợp lý và phải có sự hợp đồng chặt chẽ
giữa các đơn vị, bộ phận. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy trình, thể lệ khai thác
thiết bị và nghiệp vụ bu chính viễn thông.
- Trong quản lý phải thực hiện nghiêm chỉnh Đảng lãnh đạo, cá nhân thủ
trởng phụ trách, phát huy tốt chức năng các bộ phận tham mu và tinh thần làm
chủ tập thể của cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
- Thờng xuyên phát động các phong trào thi đua, phát các sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, áp dụng rộng rãi các kinh nghiệm tiên tiến, học tập và noi gơng
ngời tốt, việc tốt trong ngành và các đơn vị.
1.2.4. Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức lao động.
Lao động là cơ sở tồn tại cho tất cả các hình thái kinh tế xã hội. Tổ chức lao
động thể hiện quan hệ giữa con ngời với con ngời trong quá trình sản xuất.
Thực chất của tổ chức lao động là bố trí và phân phối sức lao động cho quá trình
sản xuất.


Luận văn tốt ngiệp -
Lò Văn Khỏ
Lò Văn KhỏLò Văn Khỏ
Lò Văn Khỏ
- D2000/TC-QTKD-Học viên công nghệ BCVT
11
Bất cứ một Doanh nghiệp nào trong đó có các doanh nghiệp bu chính viễn
thông khi tổ chức lao động của mình đều phải thực hiện các nguyên tắc sau:

- Phải đảm bảo không ngừng nâng cao năng suất lao động. Tăng năng suất
lao động trên cơ sở ngày càng nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, áp dụng các
phơng pháp lao động tiên tiến, tiến tới việc cơ giới hoá và tự động hoá quá trình
sản xuất.
- Phải quan tâm đến lợi ích vật chất và tinh thần của ngời lao động. Đảm
bảo các quền lợi chính đáng của họ, khi họ hoàn thành tốt các nhiệm vụ và yêu
cầu sản xuất. Thực hiện nguyên tắc phân phối theo năng suất và kết quả lao động
của mỗi ngời. Nói cách khác làm nhiều hởng nhiều, làm ít hởng ít, không
làm không hởng .
- Có kế hoạch bồi dỡng, đào tạo, tổ chức và phân phối hợp lý lao động trong
ngành cũng nh đối với từng đơn vị, bộ phận Luôn quan tâm đến việc giảm
nhẹ
lao động nặng nhọc, cải thiện điều kiện làm việc cho họ. Thờng xuyên chăm lo
bồi dỡng sức khoẻ cho ngời lao động.
- Tổ chức phát động phong trào thi đua lao động giỏi trong từng đơn vị, bộ
phận và toàn ngành. Giỏi không chỉ về nghiệp vụ mà còn về thái độ, tác phong
phục vụ .
Trong doanh nghiệp Bu chính Viễn thông nhờ việc thực hiện các
nguyên tắc tổ chức lao động khoa học, sẽ góp phần hợp lý hoá phân công và hợp
tác giữa các đơn vị, bộ phận trong quá trình sản xuất bu chính viễn thông, hợp
lý hoá quá trình tổ chức lao động và điều hành sản xuất, cải tiến trang thiết bị
sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc cho ngời lao động .

1.3. Tổ chức lao động khoa học trong doanh nghiệp bcvt
1.3.1. Khái quát về tổ chức lao động khoa học.
a. Quan niệm về tổ chức lao động khoa học.
Kết quả hoạt động của con ngời trong quá trình sản xuất chỉ đạt đợc cao
nhất khi công việc của họ đợc tổ chức trên cơ sở khoa học. Do vậy tổ chức lao
động chỉ thực sự là khoa học khi nó đợc xem xét ứng dụng những thành tựu
khoa học và những kinh nghiệm tiên tiến cho việc thiết lập quá trình lao động và


Luận văn tốt ngiệp -
Lò Văn Khỏ
Lò Văn KhỏLò Văn Khỏ
Lò Văn Khỏ
- D2000/TC-QTKD-Học viên công nghệ BCVT
12
làm tốt hệ thống con ngời, t liệu lao động và môi trờng lao động. Cần gạt bỏ
ngăn ngừa những tác động không tốt của máy móc kỹ thuật và môi trờng lên
ngời lao động.
Vì vậy, trong điều kiện hiện nay tổ chức lao động khoa học cần đợc coi là
việc tổ chức lao động dựa trên những thành tựu khoa học và kinh nghiệm tiên
tiến. Việc ứng dụng chúng một cách có hệ thống vào quá trình sản xuất cho phép
liên kết một cách tốt nhất kỹ thuật và con ngời trong quá trình sản xuất nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất những tiềm năng kỹ thuật và con ngời, tăng năng suất
lao động và dần dần biến lao động thành nhu cầu sống đầu tiên .
Nếu trớc kia chúng ta hiểu việc hoàn thiện hoá tổ chức lao động nh là
loại bỏ những chỗ chật hẹp trong sản xuất thì tổ chức lao động khoa học là sự
nâng cao trình độ tổ chức lao động chung mà không thể nếu tiến hành những
biện pháp riêng lẻ tản mạn. Khi giải quyết các vấn đề của tổ chức lao động khoa
học cần dựa vào những nghiên cứu khoa học thực nghiệm và tính toán những tác
động của môi trờng sản xuất lên tâm sinh lý của ngời lao động.
Tổ chức lao động khoa học khác với tổ chức lao động nói chung không phải
là ở nội dung mà ở phơng pháp, cách giải quyết và mức độ phân tích khoa học
các vấn đề mà nó nghiên cứu.
Tổ chức lao động khoa học chính là tổ chức lao động ở trình độ cao hơn so
với tổ chức lao động hiện hành. Tổ chức lao động khoa học cần phải đợc áp
dụng ở mọi nơi có hoạt động lao động của con ngời.
b. Mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học.
- Mục đích: Là nhằm đạt kết quả lao động cao đồng thời đảm bảo sức khoẻ,
an toàn cho ngời lao động phát triển toàn diện con ngời lao động, góp phần
củng cố các mối quan hệ xã hội giữa các ngời lao động .
Mục đích đó đợc xác định từ sự đánh giá cao vai trò của con ngời trong
quá trình tái sản xuất xã hội. Trong quá trình tái sản xuất xã hội, con ngời giữ vai
trò là lực lợng sản xuất chủ yếu. Do đó, mọi biện pháp cải tiến tổ chức lao động,
cải tiến tổ chức sản xuất đều phải hớng vào tạo điều kiện cho con ngời lao động
có hiệu quả hơn, khuyến khích và thu hút con ngời tự giác tham gia vào lao động
và làm cho bản thân ngời lao động ngày càng hoàn thiện.


Luận văn tốt ngiệp -
Lò Văn Khỏ
Lò Văn KhỏLò Văn Khỏ
Lò Văn Khỏ
- D2000/TC-QTKD-Học viên công nghệ BCVT
13
- ý nghĩa: Việc áp dụng các biện pháp tổ chức lao động khoa học
(TCLĐKH) trong sản xuất có một ý nghĩa kinh tế và xã hội hết sức to lớn.Trớc
hết TCLĐKH trong doanh nghiệp cho phép nâng cao năng suất lao động và tăng
cờng hiệu quả của sản xuất nhờ tiết kiệm lao động sống và sử dụng có hiệu quả
t liệu sản xuất hiện có, TCLĐKH là điều kiện không thể thiếu đợc để nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả của sản xuất. Mặc dù phơng tiện quan trọng
nhất có tính chất quyết định, đảm bảo hiệu quả sản xuất cao và tiết kiệm hao phí
lao động xã hội là việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nhng nếu
thiếu một trình độ tổ chức lao động phù hợp với trình độ phát triển của kỹ thuật
và công nghệ sản xuất trong mỗi doanh nghiệp thì thậm chí có kỹ thuật hiện đại
nhất cũng không thể đem lại hiệu quả thoả đáng đợc. Đồng thời, trình độ tổ
chức lao động cao lại cho phép đạt đợc hiệu quả cả trong khi cơ sở kỹ thuật rất
bình thờng. Có thể đạt đợc hiệu quả đó nhờ giảm những tổn thất và hao phí
thời gian không sản xuất, nhờ áp dụng những phơng pháp và thao tác lao động
hợp lý, cải tiến việc lựa chọn và bố trí cán bộ, công nhân trong sản xuất, áp dụng
hàng loạt biện pháp đảm bảo nâng cao năng lực làm việc, giảm mệt mỏi cho cán
bộ công nhân, khuyến khích lao động và tăng cờng kỷ luật lao động vv.

Ngoài ra, ý nghĩa của TCLĐKH còn có tác dụng làm giảm hoặc loại trừ hẳn
nhu cầu về vốn đầu t cơ bản, vì nó đảm bảo tăng năng suất lao động nhờ áp
dụng các phơng pháp tổ chức các quá trình lao động hoàn thiện nhất.
Đồng thời, việc áp dụng các biện pháp TCLĐKH lại có tác dụng thúc đẩy
sự phát triển, hoàn thiện của kỹ thuật và công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ
kỹ thuật hoá quá trình lao động và đó lại chính là điều kiện để tiếp thu nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả của sản xuất. TCLĐKH không chỉ có ý nghĩa
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả của sản xuất còn có tác dụng giảm
nhẹ lao động và an toàn lao động, đảm bảo sức khoẻ ngời lao động và phát triển
con ngời toàn diện, thu hút con ngời tự giác tham gia vào lao động cũng nh
nâng cao trình độ văn hoá sản xuất thông qua việc áp dụng các phơng pháp lao
động an toàn và ít mệt mỏi nhất, áp dụng các chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý,
loại trừ những yếu tố môi trờng độc hại, tạo ra những điều kiện lao động thuận
lợi ở từng bộ phận sản xuất và tại từng nơi làm việc, bố trí ngời lao động thực
hiện những công việc phù hợp với khả năng và sở trờng của họ


Luận văn tốt ngiệp -
Lò Văn Khỏ
Lò Văn KhỏLò Văn Khỏ
Lò Văn Khỏ
- D2000/TC-QTKD-Học viên công nghệ BCVT
14
- Nhiệm vụ: Trong điều kiện xã hội phát triển, tổ chức lao động khoa học
thực hiện 3 nhóm nhiệm vụ: Kinh tế - Tâm sinh lý - Xã hội.
Kinh tế: Phải kết hợp một cách tốt nhất kỹ thuật và con ngời trong quá
trình sản xuất để ứng dụng có hiệu quả nhất những tiềm năng lao động và vật
chất với mục đích không ngừng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng lao
động, giảm giá thành sản phẩm.
Tâm sinh lý: Tạo điều kiện lao động bình thờng, nâng cao sức hấp dẫn
và nội dung phong phú của lao động với mục đích đem lại khả năng lao động cao
của con ngời và giữ gìn sức khoẻ của họ.
Xã hội: Tạo điều kiện cho con ngời phát triển toàn diện, biến lao động
thành nhu cầu sống đầu tiên trên cơ sở dung hoà giáo dục chính trị với giáo dục
lao động.
c. Cơ sở và nguyên tắc của tổ chức lao động khoa học.
Cơ sở : Là hệ thống những quan điểm , nguyen tắc , luận điểm đã đợc
xác định chặt chẽ làm căn cứ để khoa học đó hình thành và phát triển .
- Cơ sở lý luận của tổ chức lao động khoa học là học thuyết Mác-Lê nin
mà nội dung quan trọng nhất là kinh tế chính trị .
- Cơ sở về tâm sinh lý , vệ sinh và thẩm mỹ là những điều kiện và môi
trờng trong đó diễn ra các hoạt động lao động của con ngời có ảnh hởng
quyết định tới họ , tới khả năng làm việc và năng suất lao động của họ .
- Cơ sở pháp lý của tổ chức lao động khoa học bao gồm các quy phạm
pháp luật biểu hiện ở các đạo luật và các văn bản khác của chính quyền nhà
nớc, là phơng tiện quan trọng để củng cố và phát triển cơ sở kinh tế của nhà
nớc , bảo vệ quyền lợi của toàn xã hội và của từng thành viên trong xã hội .
- Cơ sở s phạm của tổ chức lao động khoa học là khoa học về sự giáo
dục , dạy học cho con ngời . Nó có ý nghĩa quan trọng để giải quyết có kết quả
nhiều vấn đề về hoàn thiện công tác tổ chức lao động , trớc hết là công tác tổ
chức các hình thức đào tạo và bồi dỡng nghiệp vụ .
Nguyên tắc của tổ chức lao động khoa học : Là những t tởng chỉ đạo

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét