Thứ Năm, 13 tháng 2, 2014

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thương Mại Paltic

III./ Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến tình hình hoạt động
của công ty Paltic trong 2 năm 2006 và 2007
1. Tình hình hoạt động của công ty Paltic trong năm 2006 – 2007
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng doanh thu Đồng 95.000 130.000
2 Tổng chi phí Đồng 15.000 120.000
3 Tổng lợi nhuận Đồng 5.238 8.129
4 Tổng vốn lưu động Đồng 9.437 0.182
5 Tổng vốn cố định Đồng 11.763 13.479
6 Lao động sử dụng Người 500 500
7 Thu nhập bình quân Đồng 0.8 1
2. Thuận lợi và khó khăn của công ty.
a.Thuận lợi :
- Công ty nằm trên địa bàn TP Hà Nội nơi có nút giao thồn thuận lợi gặn
liền với các tỉnh lân cận: Hà Tây, Hưng Yên, Hà Nam, Vĩnh Phúc. Đặc biệt
trên địa bàn luôn có một lượng nhân công có sẵn từ các nơi đổ về tìm việc nên
đậy là tiềm năng khá tốt để Công ty khai thác.
- Công ty có một lượng khách hàng truyền thống đã gắn bó với Doanh
nghiệp từ khi Doanh nghiệp mới thành lập nhờ vậy việc bán hàng của Doanh
nghiệp rất thuận lợi. Khách hàng chỉ cần đặt hàng qua điện thoại và Công ty
sẽ làm đúng theo yêu cầu của khách hàng với chất lượng tốt nhất điều này làm
cho Công ty rất có uy tín với khách hàng.
- Công ty có một đội ngũ nhân công lành nghề và dày dạn kinh nghiệm,
bộ máy quản lý có kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ quản lý kinh tế tôt .
5
b.Khó khăn :
- Do văn phòng giao dịch của Công ty nằm trong khu vực vừa giải tỏa
nên văn phòng đã bị thu hẹp và thường xuyên bị các vệt cản chr khuất.
- Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty chưa cao, bên cạnh đó
trên thị trường hiện nay có rất nhiều Công ty kinh doanh tôn lợp và phụ kiện
nên sự cạnh tranh diễn ra gay gắt. Do đó đòi hỏi công nhân và người quản lý
trình độ tay và nghề cao. Nhưng nhiều công nhân còn hạn chế tay nghề, cán
bộ quản lý trình độ trình độ thấp kinh nghiệm chưa tốt nên ảnh hưởng không
ít tới quá trình sản xuất và kinh doanh.
IV./ Tình hình tài chính của Công ty
1.Bộ máy quản trị của công ty
1.1. Sơ đồ bộ máy quản trị của Công ty.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng.
a. Giám đốc: là người điều hành kinh doanh của Công ty, quyết định mọi
phương án sản xuất kinh doanh phương hướng phát triển của Công ty hiện tại
6
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Kỹ
Thuật
Phòng
Vật

Xưởng
Sản
Xuất
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Tổ
Chức
Phòng
Dịch
Vụ
và tương lai. Giám đốc còn có chức năng chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Nhiệm vụ : Chịu trách nhiệm lãnh đạo sở chủ quản về toàn bộ công
tác Công ty nắm vững đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước để quán
triệt và chỉ đạo Công ty thực hiện đúng đắn và sát hợp với các điều kiện thực
tế của Công ty.
- Giải quyết các mối quan hệ với các cấp, các ngành thực hiện nhiệm vụ
công tác chuyên môn.
-Trực tiếp duyệt các kế hoạch về kết quả kinh doanh co hiệu quả đảm
bảo cá mục đích kin tế, Chính trị, Xã hội, đảm bảo đời sống , việc làm cho
cán bộ công nhân viên trong công ty, từng bước nâng cao cải tạo Công ty
nhằm phát huy hết khả năng và năng lực.
b.Phó Giám đốc : giúp Giám đốc phụ trách mảng kỹ thuật chất lượng sản
phẩm và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phân xưởng.
c. Các phòng ban
d. Trưởng phòng kế toán : phụ trách các vấn đề về thu công nợ và mọi
số liệu về các nghiệp vụ phát sinh.
e. Trưởng phòng kỹ thuật : là người chịu trách nhiệm điều hành giám sát
kiểm tra toàn bộ chất lượng sản phẩm, an toàn lao động. Đồng thời có trách
nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả SXKD đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của XH.
f. Quản đốc phân xưởng : điều hành các phân xưởng SX sao cho sản
phẩm ra đúng tiến độ và đạt tiêu chuẩn chất lượng.
g. Trưởng phòng Kinh doanh : Lập ra các chiến lược về Marketting như
quảng cáo sản phẩm mới, mở rộng thị trường đồng thời là nơi nghiên cứu các
7
động thái và chiến lược hoạt động của các đối thủ cạnh tranh tren thị trường,
địa bàn tiêu thụ của Công ty.
h.Phòng tổ chức : có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự, hồ sơ, có người
đào tạo cán bộ , công nhân về mặt nghiệp vụ tay nghề. Đồng thời còn là nơi
tiếp nhận tay nghề tiếp nhận giấy tờ công văn hưu trí tài liệu quản lý về mặt
cơ sở vật chất của Công ty. Hơn thế nữa còn phụ trách về việc tính lương cho
toàn bộ công nhân viên làm việc tại Công ty.
i. Phòng vật tư : có nhiệm vụ cung cấp toàn bộ vật tư NVL, bán thành
phẩm, hàng gia công… Để phục vụ cho quá trình sản xuất của việc cung cấp
trên dựa vào kế hoạch SX của Công ty sao cho cung cấp kịp thời hiệu quả
tránh thừa thiếu về NVL, nhiên liệu gây lãng phí hoặc giảm tiến độ sx.
j. Phòng dịch vụ khách hàng : là nơi điều phối hàng hóa tới các cửa
hàng, đại lý , người dùng…. Đồng thời cung cấp sự phục vụ nhiệt tình
nhất.Thái độ phục vụ hòa nhã lich sự văn minh, cung cấp dịch vụ bảo hành
một cách nhanh nhất đối với các sản phẩm gặp sự cố sơ gồm các nhân viên
điều hành, bảo hành lái xe giao thông, xếp hàng.
2. Hoạt động tài chính của Công ty
- Thông qua tỉ xuất nợ phải trả hàng năm :
Năm 2006 : (14.062 / 30.600 ) * 100 % = 46.01%
Năm 2007 : ( 15.200 / 31.600 ) * 100 % = 48.1%
Năm 2006 là 46.01% Nhưng đến năm 2007 tỷ suất này lại tăng cao so
với năm 2006 là 2.09% tỷ suất ở năm 2007 tăng là do Công ty đã vay vốn để
mở rộng sxkd. Ta thấy tỷ suất này tuy có cao nhưng Công ty vẫn có đủ khả
năng để trả nợ khi hết hạn.
- Xét tỷ trọng về TSLD so với tổng tài sản :
8
Năm 2006 : ( 9.437 / 21.200 ) * 100 % = 44.51%
Năm 2007 : ( 9.182 / 22.661 ) * 100 % = 40.52%
- Giao kết quả tính toán ta thấy cơ cấu tài sản có sự thay đổi qua các
năm, năm 2006 tỷ trọng TSCĐ và đầu tư ngắn hạn chiếm 44,51 % trong tổng
số tài sản của công ty. Sang năm 2007 Công ty đã đầu tư 40,52 % TSCĐ và
đầu tư ngắn hạn, dành 59,485 % vốn đầu tư cho TSCĐ, đầu tư dài hạn sự thay
đổi cơ cấu đầu tư như trên là hợp lý vì Công ty TNHH thương mại Paltic là 1
Doanh nghiệp sx việc đầu tư vốn vào TSCĐ và đầu tư ngắn hạn là lớn và cần
thiết.
- Mặt khác ta lại thấy tổng doanh thu tăng trưởng phát triển bền vững từ
năm 2006 – 2007 năm sau cao hơn năm trước cụ thể doanh thu đạt được năm
2008 so với năm 2006 là 35.000.000 hay 45.03%
- Lợi nhuận hàng năm cũng tăng lên kéo theo các khoản nộp ngân sách
Nhà nước cũng tăng lên hàng năm Công ty luôn hoàn thành đầy đủ đúng thời
hạn nộp NSNN. Qua đó ta thấy lợi ích của XH nói chung và Công ty Paltic
nói riêng.
- Thu nhập bình quân / người thu nhập của người lao động luôn giữ
vững với mức thu nhập khá cao.
- Qua phân tích từng chỉ tiêu ta thấy được điểm nổi bật về tình hình tài
chính của Công ty khá ổn định và tương đối tốt. Với việc thường xuyên đổi
mới tăng năng suất chất lượng sản phẩm Công ty hiện liên tục bỏ vốn đầu tư
các dây truyền thiết bị hiện đại nhất. Việc không ngừng đổi mới công nghệ và
mở rộng quy mô sx đã góp phần giúp sản phẩm hệ giàn thép trọng lượng nhẹ
có đầy đủ năng lực cạnh tranh với sản phẩm cùng loại trên thị trường trong
nước.
9
PHẦN II
Tổ chức công tác tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Paltic
I./ Phân tích lương của Công ty CPTN Paltic.
1. Để trả lương cho người lao động được hợp lý và công bằng theo từng
loại lao động, Công ty trả lương cho người lao động theo 2 hình
thức :
- Tiền lương thời gian ở Công ty TNHHTM Paltic là tiền lương trả cho
người lao động tính theo thời gian làm việc cấp bậc, chức danh và tháng
lương quy định áp dụng cho khu vực quản lý Doanh nghiệp và cán bộ phục
vụ gián tiếp cho bán hàng.
- Tiền lương thường có 3 cách tính :
+ Lương tháng
+ Lương ngày
+ Lương giờ
- Nhưng Công ty chỉ áp dụng theo lương tháng, bậc lương ở các phòng
ban là khác nhau tùy theo chức của mỗi người
- Cách tính lương thời gian cụ thể ở Công ty :
Lương thời gian :
10
Hình thức trả lương
Tiền lương sản phẩm Tiền lương thời gian
Thực tế phải trả = * Ngày công thực tế
- Trong tháng 12 Nguyễn thị Xuân thuộc bộ phận quản lý có bậc lương
là : 1.200.000 , ngày công thực tế là 23 ngày
=> Tính lương TG cho nhân viên: * 23 ngày = 1.061.538(VNĐ)
- Tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương trả cho người lao động
tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu đảm bảo chất lượng quy
định và đơn giá lương sản phẩm.
Công thức :
Lương sản phẩm = *
- Đối với Công ty Paltic áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm của
Công ty thì ngoài tính lương cho người lao động theo sản phẩm làm ra thì
Công ty còn tính lương theo thời gian
- Để sản suất ra được 1 số sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn khác
nhau nên Công ty quy định cứ một ngày làm việc coi là làm được một sản
phẩm và mức lương sản phẩm mà người lao động tùy theo công việc cụ thể
của từng công nhân mà Công ty phân theo cấp bậc khác nhau :
Bậc công
việc
Bậc I Bậc II Bậc III Bậc IV Bậc V Bậc VI
Mức lương
cứng
300.000
( VNĐ )
350.000
( VNĐ )
400.000
( VNĐ )
450.000
( VNĐ )
500.000
( VNĐ )
600.000
( VNĐ )
- Cách tính lương sản phẩm ở Công ty CPTM Paltic :
Lương sản phẩm = * + lương sả phẩm
VD: Trong tháng 12 năm 2007 tại phân xưởng sx ở tổ gia công, Trần
Văn Thái có mức lương cứng là 300.000 (VNĐ) công thực tế là 26 ngày. Vậy
lương sản phẩm của Trần Văn Thái được trong tháng là :
11
* ( 26 +31) = 1.106.000 ( VNĐ )
2. Cách tính lương ở Công ty Paltic :
- Việc trả lương ở Công ty Paltic được thực hiện trả lương mỗi tháng 1
lần vào cuối tháng
3. Tài sản cố định :
- Lĩnh vực sx chủ yếu của Công ty là cửa sắt các loại phục vụ cho nhu
cầu xây dựng cá nhân, tổ chức. Do vậy TSCĐ chủ yếu hiện nay có trong
nghiệp tự mua sắm.
- Từ khi thành lập đến nay từ cơ sở hạ tầng đến các trang thiết bị sx chủ
yếu là do Doanh nghiệp mua sắm như : ô tô, máy ép tôn, máy hàn, máy cắt,
máy mài… nâng cao năng suất, sản xuất sản phẩm hệ thống nhà xưởng, kho
chứa NVL, sản phẩm ngày càng được mở rộng nâng cấp là điều kiện thuận lợi
cho Công tác sx sản phẩm và dự trữ sx một cách tốt nhất.Công ty đã không
ngừng đầu tư để phát triển đưa máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất, ngoài
hệ thống máy móc thiết bị sử dụng cho sản xuất còn có những thiết bị dùng
cho công tác tiêu thụ và quản lý như : ô tô vận tải, máy vi tính….
- Như vậy, TSCĐ là tiền đề cơ sở tất yếu cho mọi Doanh nghiệp sx nói
chung và Công ty nói riêng. TSCĐ hiện có của Công ty gồm :
+ Nhà cửa , kiến trúc : Nhà văn phòng, nhà xưởng
+ Máy móc thiết bị : máy ép tôn, máy hàn, máy cắt, máy mài….
+ Thiết bị dụng cụ quản lý : Xe Toyota, xe Huyndai 5T….
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý : Máy fax, máy in, máy vi tính, máy điều
hòa….
+ TSCĐ khác
12
-Tổng số tài sản cố định Công ty ước tính có : 5.425.927.549 kết cấu của
TSCĐ tham gia vào hoạt động sx kinh doanh như sau :
+ Nhà cửa, vật kiến trúc : 837.210.459
+Phương tiện vận tải : 2.523.039.212
+Máy móc thiết bị : 1.838.974.454
+ Phương tiện quản lý : 236.703.424,6
-Qua đây ta thấy Tài sản cố định của Công ty có giá trị lớn với con số
biểu hiện về mặt giá trị đến quy mô sản xuất của Công ty là rất lớn
* Phương pháp tính khấu hao Tài sản cố định tại Công ty CPTM Paltic
- Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng
quy định tất cả các Tài sản cố định được đưa vào sx đều phải tính khấu hao.
Tài sản cố định nào chưa sử dụng vào bảo quản trong kho thì không phải tính
khấu hao. Nguyên tắc tính khấu hao được dựa theo nguyên tắc làm tròn tháng
tức là Tài sản cố định đó. Tài sản cố định nào hư hỏng trước thời hạn không
còn khả năng sử dụng nữa thì Công ty sẽ thanh lý để đảm bảo nguồn vốn.
Mức KH tháng = Mức KH 12 tháng
Số KH phải trích = Số KH đã trích + Số KH tăng – Số KH giảm
( Trong tháng ) (Trong tháng này ) ( Trong tháng ) ( trong tháng )
-Hiện nay Công ty đang áp dụng tỷ lệ trích khấu hao theo quy định khấu
hao như sau:
+ Máy móc thiết bị 8 %
+ Thiết bị, phương tiện vận tải 7 %
+ Dụng cụ quản lý 10 %
+ Nhà cửa, vật kiến trúc 18 %
13
-Khi tăng Tài sản cố định Kế toán ghi tăng nguồn vốn đồng thời phải
trích khấu hao Tài sản cố định đó theo nguyên giá từ tháng kế tiếp khi giảm
Tài sản cố định Công ty phải chờ quyết định của Hội đồng : Giá trị còn lại

C
2
TSCĐ nhượng bán thanh lý sẽ được phản ánh vào chi phí đồng thời thô trích
khấu hao tờ tháng kế tiếp.
- Kế toán Tài sản cố định tại Công ty CPTM Paltic
+ Hạch toán sửa chữa lớn Tài sản cố định : Trường hợp không trích
trước chi phí sửa chữa mà tiến hành ngay việc bảo dưỡng nâng cấp, sửa chữa,
duy tu Tài sản cố định, định kỳ tiến hành phân bổ chi phí sửa chữa lớn tính
vào chi phí trong kỳ :
TK 331, 111, 112, 334, 338, 152 TK 627, 641, 642
Sửa chữa thường xuyên
TK 241 ( 2413 )
Sửa Tập hợp CP TK
chữa sửa chữa lớn Không tính trước Phân bổ CP
lớn CP sửa chữa lớn
Sửa chữa lớn
TK 133 TK 211
Sửa chữa nâng cấp
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét