LỜI MỞ ĐẦU
Xác định chiến lược là một công việc cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của bất
cứ doanh nghiệp nào, bởi vì để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, cần phải
biết rõ môi trường tồn tại của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh biến đổi nhanh
luôn tạo ra các cơ hội và nguy cơ trong tương lai. Chiến lược kinh doanh sẽ giúp các
doanh nghiệp tận dụng tốt các cơ hội và giảm bớt các nguy cơ liên quan đến môi
trường kinh doanh.
Là một doanh nghiệp Xuất khẩu thủy sản, AGIFISH đã và đang xây dựng cho mình
một chiến lược kinh doanh nhằm đạt mục tiêu đề ra, trở thành công ty thuỷ sản lớn
mạnh hàng đầu của Việt Nam và nâng cao vị thế trên trường quốc tế. Dựa trên việc
phân tích tình hình thực tế môi trường kinh doanh và nội lực của doanh nghiệp, Công ty
điều chỉnh và triển khai chiến lược kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Bài thảo luận với đề tài: “Phân tích Môi trường chiến lược thương mại Quốc tế của Cty
CP XNK Thuỷ sản An Giang AGIFISH. Từ đó xây dựng và lựa chọn chiến lược vào
giai đoạn tới, điều kiện triển khai chiến lược” mục đích phần đưa ra hình dung sơ lược
nhất về Môi trường kinh doanh Quốc tế và chiến lược kinh doanh của một doanh
nghiệp.
Bài viết ngoài phần Lời mở đầu và kết luận, gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về CTCP Xuất nhập khẩu thuỷ sản An Giang – AGIFISH
Phần 2: Phân tích Môi trường kinh doanh Quốc tế của AGIFISH
Phần 3: Xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh Quốc tế của AGIFISH trong giai
đoạn tới và điều kiện triển khai chiến lược.
1
1. TỔNG QUAN VỀ CTY CP XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN AN GIANG -
AGIFISH
Dòng sông Mekong, một trong những con sông lớn nhất khu vực Đông Nam Á chảy
qua tỉnh An Giang mang theo nhiều loài cá nước ngọt có giá trị, trong đó Cá Basa và cá
Tra là hai chủng loại cá đặc biệt chỉ có ở đồng bằng Sông Cửu Long. Chúng có giá trị
kinh tế cao, hương vị đặc biệt đang được tiêu thụ mạnh trên thị trường thế giới và đây
cũng là hai sản phẩm chế biến chính của Công ty Agifish.
Agifish là tên thương mại của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy sản An Giang là
một trong những nhà chế biến thực phẩm thủy sản hàng đầu của Việt Nam góp phần
đáng kể cho sự phát triển kinh tế xã hội trong nước từ năm 1997.
Sự năng động và sáng tạo đã giúp Agifish trở thành nhà chế biến có uy tín hàng đầu
trong ngành công nghiệp thủy sản và là một trong số mười công ty xuất khẩu thủy sản
hàng đầu của Việt Nam sang các thị trường trên thế giới.
I.1. Lĩnh vực kinh doanh
+ Sản xuất, chế biến và mua bán, xuất nhập khẩu thủy, hải sản đông lạnh, thực phẩm,
nông sản, vật tư nông nghiệp;
+ Mua vật tư nguyên liệu,hóa chất phục vụ cho sản xuất (không mang tính độc hại);
+ Mua bán đồ uống các loại và hàng mỹ phẩm;
+ Sản xuất và mua bán thuốc thú y, thủy sản;
+ Sản xuất và kinh doanh thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản;
+ Lắp đặt hệ thống cơ điện, thông gió, điều hòa cấp nhiệt, hệ thống làm lạnh, kho lạnh,
điều hòa trung tâm, hệ thống bơm, ống nước, điều hòa không khí;
+ Chế tạo thiết bị cho ngành chế biến thực phẩm, thủy sản, mua bán máy móc thiết bị
chuyên ngành chế biến thực phẩm, chế biến thủy sản; lai tạo giống, sản xuất con giống;
nuôi trồng thủy sản;
+ Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê;…
2
I.2. Cơ sở vật chất
Nhằm không ngừng mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm tăng sức cạnh
tranh, trong những năm vừa qua Agifish không ngừng đầu tư mở rộng nhà xưởng và
trang bị các loại máy móc thiết bị hiện đại, thực hiện một cách có hiệu quả trong việc
đầu tư đổi mới thiết bị đối với hai xí nghiệp đông lạnh, tập trung đầu tư chiều sâu, đầu
tư mở rộng công suất, thay đổi dần các máy móc thiết bị cũ, lạc hậu bằng các thiết bị
mới với nhiều tính năng ưu việt hơn, đồng thời thực hiện tự động hóa nhiều công đoạn
sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm.
I.3. Thị trường và sản phẩm tiêu thụ
+ Thị trường nước ngoài: Agifish đã có nhiều khách hàng từ hầu hết các quốc gia trên
thế giới như Hoa Kỳ, Châu Âu, Úc, Hong Kong, Singapore, Đài Loan, Nhật Bản
Agifish ngày càng có uy tín cao trên thị trường và một trong những thương hiệu mạnh
trên thị trường thế giới.
+ Thị trường trong nước: Agifish đã và đang tiêu thụ với hơn 100 sản phẩm chế biến
từ cá basa, cá tra với hệ thống phân phối rộng khắp 50 tỉnh thành trong cả nước như:
đại lý, nhà hàng, siêu thị, hệ thống phân phối Metro, các bếp ăn tập thể, trường học…
+ Sản phẩm – đa dạng hoá: Bên cạnh sản phẩm chính là cá Tra và cá Basa, Công ty
còn chế biến các loại cá nước ngọt phong phú trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long
và các sản phẩm có giá trị khác như: Tôm càng, chả thác lác, cá rô phi, sản phẩm cá
tẩm bột, mực
Tiếp theo những thành công trên thương trường quốc tế, Agifish đã và đang chiếm vị
thế tốt trên thị trường nội địa với việc đa dạng hóa sản phẩm giá trị gia tăng. Các sản
phẩm này rất phù hợp với khẩu vị Việt Nam và đạt chất lượng xuất khẩu với hơn 100
loại sản phẩm giá trị gia tăng đã được quảng bá trên toàn quốc.
Đặc biệt thương hiệu Agifish đã được người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất
lượng cao.
3
I.4. Nghiên cứu và phát triển
Công ty Agifish cộng tác với cơ quan CIRAD của Pháp để nghiên cứu sinh lý và sinh
sản cá Basa và cá tra với kết quả đáng khích lệ. Con giống sinh sản nhân tạo đã không
ngừng phát triển trong nhiều năm, điều này đáp ứng được nhu cầu con giống cho ngư
dân trong khi nguồn cung cấp giống từ thiên nhiên ngày càng ít đi. Đây là một thành
công lớn trong nghiên cứu khoa học của Công ty Agifish. Trong tương lai công ty
Agifish sẽ phát triển mối quan hệ hợp tác với Cirad để nghiên cứu các điều kiện cho
việc phát triển chất lượng liên quan đến dây chuyền sản xuất cá basa, cá tra tại vùng
Đồng Bằng sông Cửu long nhằm không ngừng cải tiến chất lượng cá nuôi, cung cấp
nguồn nguyên liệu sạch, chất lượng cao cho thị trường.
Kết luận: Từ tiến trình đổi mới, Agifish đã trở thành nhà chế biến sản phẩm thủy sản
hàng đầu của Việt Nam. Doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên qua các năm,
với sản lượng đạt 20.000 tấn thành phẩm xuất khẩu. Thành quả đạt được này nhờ vào
sự điều hành năng động và sáng tạo, dám nghĩ dám làm kết hợp với đội ngũ công nhân
lành nghề. Với những đóng góp tích cực trên, Agifish đã nhận danh hiệu “Anh Hùng
Lao Động” do nhà nước ban tặng.
4
3 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ CỦA CTY CP XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN AN GIANG
(AGIFISH)
2.1. Môi trường bên ngoài Doanh nghiệp
2.1.1. Môi trường kinh doanh đặc trưng
Là những yếu tố môi trường kinh doanh riêng của Doanh nghiệp và làm 5ien55
phân biệt với các doanh nghiệp khác.
- Nhà cung cấp: Agifish là một trong những công ty hàng đầu có mô hình sản
xuất khép kín khi gắn kết giữa nguyên liệu và chế biến biến xuất khẩu thông qua
Câu lạc bộ Agifish. Triển khai các bộ phận có 5ien quan nắm bắt kịp thời tình
hình biến động nguồn nguyên liệu: số lượng, cơ cấu, chất lượng, giá cả… trên
cơ sở đánh giá thông qua sự biến động giá cả của thị trường xuất khẩu và thị
trường nguyên liệu để có chính sách thu mua hợp lý phù hợp với từng tình hình
cụ thể nhằm đảm bảo hoàn thành được kế hoạch sản xuất và kinh doanh có lãi.
Đặc biệt với phương thức thu mua theo chất lượng thực tế của lô nguyên liệu
sau chế biến đã kích thích người nuôi không ngừng cải tiến kỹ thuật, gắn chất
lượng cá nuôi với sản xuất chế biến và xuất khẩu.
- Các khách hàng: Khách hàng trong và ngoài nước, các đại lý, siêu thị, cửa hàng
bán buôn và bán lẻ, các nhà sản xuất thu mua nguyên vật liệu từ sản phẩm cá và
bột cá, các cửa hàng phân phối thuốc thú ý…
- Tổ chức cạnh tranh và bạn hàng: Trong quá trình kinh doanh, AGIFISH gặp
phải rất nhiều cạnh tranh từ các doanh nghiệp cùng ngành trong và ngoài nước.
Riêng tại thị trường nội địa đã có hơn 200 nhà máy chế biến và xuất khẩu thủy
sản tới khoảng trên 50 thị trường nước ngoài. Còn trên thị trường thị trường
quốc tế, số đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp lớn hơn rất nhiều, trong đó
phải kể đến các đối thủ từ Trung Quốc, Ấn Độ, ChiLê, Nhật Bản…
- Nhà nước và chính sách, luật pháp:
+ Trong nước: Các chính sách đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp thuỷ sản nói riêng. Nhất là với việc xác định mặt hàng thủy sản là một
5
trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có được ưu tiên để phát triển nguồn hàng…
+ Quốc tế: Các chính sách, các rào cản thương mại thuế quan và phi thuế quan
áp dụng tại các thị trường khác nhau, từng khu vực khác nhau và từng nước khác
nhau… Chẳng hạn Bộ thương mại Mỹ (DOC) vừa công bố áp dụng mức thuế
chống bán phá giá cho Công ty AGIFISH là 0.52%, đồng thời đưa ra danh mục
thuốc kháng sinh đối với mặt hàng thủy sản đông lạnh nhập khẩu vào Hoa Kỳ…
2.1.2. Môi trường kinh doanh chung của doanh nghiệp
- Các điều kiện kinh tế:
+ Kinh tế trong nước: Năm 2008, nền kinh tế duy trì được mức tăng trưởng
khá trong điều kiện lạm phát cao (Tăng trưởng GDP cả năm ước đạt khoảng 6,5
– 7%). Lạm phát cao, nhập siêu lớn, cân đối kinh tế vĩ mô chưa vững chắc; Hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, sản xuất kinh doanh gặp nhiều
khó khăn, tăng trưởng kinh tế khó đạt chỉ tiêu đề ra.
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 01/2009 đạt 3,7 tỷ USD, giảm 25,8% so
với cùng kỳ năm trước và giảm 2,1% so với số liệu đã ước tính. Kim ngạch hàng
hóa xuất khẩu tháng 02/2009 ước tính đạt 4,3 tỷ USD, tăng 15,6% so với tháng
trước và tăng 25,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung kim ngạch hàng hoá
xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 8 tỷ USD, giảm 5,1% so với cùng
kỳ năm 2008, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 4,2 tỷ USD, tăng 20,6%;
khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 3,8 tỷ USD, giảm
23,4%.
Sản lượng thuỷ sản tháng 02/2009 ước tính đạt 334,1 nghìn tấn, tăng 2,5% so
với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 261,3 nghìn tấn, tăng 1,9%; tôm đạt 24,4
nghìn tấn, tăng 3%. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tháng 02/2009 ước tính đạt
129,1 nghìn tấn, giảm 1,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 102 nghìn
tấn, giảm 2,9% do diện tích nuôi có xu hướng giảm; tôm đạt 14,1 nghìn tấn, tăng
0,7%.
+ Kinh tế Quốc tế: Những bất ổn của thị trường tài chính nước Mỹ khởi phát
vào mùa hè năm 2007 sau đó đã biến thành cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
6
từ mùa thu năm 2008.IMF dự báo, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính,
tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2009 sẽ chỉ đạt 2,2%, như vậy đã giảm 0,8% so
với dự báo được đưa ra hồi tháng 10 của IMF. Mức tăng trưởng kinh tế Mỹ sẽ là
-0,7% trong năm 2009, giảm mạnh so với mức dự đoán tăng trưởng 0,1% cách
đây 1 tháng. Dự báo mới về tăng trưởng kinh tế tại khu vực các nước sử dụng
đồng tiền chung euro trong năm 2009 cũng là -0,5%, thay vì tăng trưởng ở mức
0,2% trước đó. Dự báo mới về tăng trưởng kinh tế tại khu vực các nước sử dụng
đồng tiền chung euro trong năm 2009 cũng là -0,5%, thay vì tăng trưởng ở mức
0,2% trước đó.Các quốc gia Đông Á, kể cả Trung Quốc, sẽ chỉ tăng trưởng
7,1%, giảm 0,6% so với ước tính trước đây. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng bùng
nổ tại khu vực này sẽ tiếp tục, dù có chậm lại.
- Các điều kiện Chính trị: Nhìn tổng thể, hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn tiếp
tục là xu thế chủ đạo vào năm 2009. Xung đột cục bộ, mâu thuẫn sắc tộc, tôn
giáo, khủng bố, tranh chấp biên giới lãnh thổ, tài nguyên có thể tiếp tục diễn ra ở
một số nơi. Chủ nghĩa ly khai đang trỗi dậy có thể tạo ra những thách thức mới
đối với một số quốc gia, khu vực.
- Các điều kiện Xã hội: Các tập quán, thói quen và thị hiếu của từng dân tộc và
từng khu vực, từng nhóm khách hàng. Với một doanh nghiệp có nhiều thị trường
tại khắp các châu lục như AGIFISH, khi xuất khẩu sang các thị trường khác
nhau cần tìm hiểu thị hiếu người tiêu dung (người sản xuất) tại thị trường đó.
Chẳng hạn, tại Australia, Người tiêu dùng Ôxtrâylia nhìn chung khá bảo thủ và
rất quan tâm đến giá trị - tức là thứ mà họ mua có xứng đáng với số tiền mà họ
bỏ ra hay không – chứ không chỉ đơn giản chỉ là giá. Các sản phẩm rẻ tiền ngày
càng chiếm thị phần ít đi do người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều đến các
sản phẩm chất lượng, khi chọn sản phẩm, họ thường căn cứ vào chất lượng, mẫu
mã và giá cả hơn là nơi sản xuất.
Nhà nhập khẩu Ôxtrâylia quan tâm là giá, chất lượng, độ tin cậy, thời gian giao
hàng và khối lượng tối thiểu. Tuy nhiên, nhiều nhà cung cấp nước ngoài phàn
nàn rằng 3 nguyên tắc vàng khi bán hàng sang Ôxtrâylia chỉ là “giá, giá, và giá”.
Điều này không hoàn toàn đúng nhưng thực tế là câu hỏi đầu tiên nhà nhập khẩu
7
Ôxtrâylia đưa ra cho đối tác nước ngoài bao giờ cũng 8ien quan đến giá
FOB/FCA. Họ thường đòi hỏi mua hàng với giá thấp hơn các bạn hàng Hoa Kỳ
và Châu Âu nhưng lại yêu cầu hàng phải có chất lượng đồng đều và giao hàng
đúng thời hạn. Họ cũng chỉ đặt các đơn hàng nhỏ chứ không lớn như các đơn
hàng của các nhà nhập khẩu nước khác.
Kết luận: Như vậy, với từng đối tác, khách hàng, tại các thị trường khác nhau,
doanh nghiệp cần quan tâm để có được sản phẩm phù hợp thị hiếu của khách
hàng.
3 Các điều kiện về Kỹ thuật và Công nghệ: Sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật trên toàn thế giới tác động tới các doanh nghiệp thủy sản,
buộc các doanh nghiệp phải tăng khả năng cạnh tranh bằng việc ứng dụng các
công nghệ tiến tiến trong hoạt động của mình. Đặc biệt trong quy trình khai thác
và chế biến sản phẩm, công nghệ sạch và năng suất cao được đặt lên hàng đầu.
2.2. Môi trường bên trong Doanh nghiệp
2.2.1. Văn hoá Doanh nghiệp
- Chính sách với người lao động
AGIFISH có tổng số CB-CNV toàn công ty đến trên 3.600 người.
+ Phối hợp với Công cổ phần xây dựng Sao Mai xây dựng cư xá Agifish với 96
phòng khá tiện nghi cho công nhân thuê. Cư xá đủ chổ ở cho gần 600 công nhân
cùng với các công trình phụ trợ như khu ăn uống, nhà giữ xe, công viện cây xanh.
+ Trang bị đầy đủ công cụ, dụng cụ và bảo hộ lao động… tạo điều kiện tốt nhất để
người lao động an tâm sản xuất.
+ Thực hiện đầy đủ các chế độ: hợp đồng lao động, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội…
+ Làm tốt các chế độ khen thưởng hàng năm, khen thưởng đột xuất và tổ chức cho
nhiều đợt CB-CNV tham quan du lịch.
+ Tiếp tục áp dụng cơ chế giao quyền , cơ chế khoán cho các đơn vị cơ sở nhằm
phát huy tính chủ động của cán bộ lãnh đạo các cấp.
8
+ Thường xuyên tổ chức “ tháng an toàn chất lượng “ xem xét đánh giá việc quản lý
chất lượng tại các Xí nghiệp, khắc phục các mối nguy có thể có thể ảnh hưởng đến
an toàn vệ sinh thực phẩm. .
3 Tổ chức quản lý
+ Hội đồng quản trị tổ chức họp định kỳ 4 lần và 1 lần họp bất thường trong năm
2006. Nhiều chủ trương và định hướng chiến lược cho các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công Ty được các thành viên thảo luận và kịp thời thông qua các
nghị quyết về kế hoạch sản xuất kinh doan, về tài chính, kế hoạch đầu tư và các vấn
đề cụ thể khác nhằm giải quyết những vướng mắc trong cơ chế quản lý điều hành.
+ Duy trì cơ chế giao quyền, cơ chế khoán cho từng đơn vị cơ sở
+ Agifish đã áp dụng qui trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001:2000 và
được chứng nhận bởi SGS, đồng thời đã đưa chương trình quản lý chất lượng
SQF1000 áp dụng cho người nuôi. Điều này chứng minh rằng công ty đã có hướng
đi đúng về chất lượng và an toàn thực phẩm.
- Thành tích đạt được: Đạt được nhiều giải thưởng về chất lượng do các Bộ,
Ngành TW và địa phương (6 năm liền đạt giải hàng Việt Nam chất lượng cao,
Danh hiệu “Anh hùng lao động”….)
- Định hướng chiến lược yêu cầu phát triển Công Ty trong năm năm tới
• Xây dựng đội ngũ cán bộ kế thừa
• Đầu tư mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm , mở rộng 9ien doanh 9ien
kết.
• Xây dựng và quảng bá thương hiệu để hội nhập kinh tế toàn cầu.
• Hướng tới xây dựng tập đoàn Agifish hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực
2.2.2. Nguồn lực tài chính
Phát hành 3,5 triệu cổ phiếu huy động vốn trên thị trường chứng khoán thu được
hơn 160 tỷ đồng để đầu tư nhà máy đông lạnh AGF 9 và tổng kho 3000 tấn và một
số dự án khác
- Đầu tư 5 tỷ đồng vào Quỹ đầu tư Prudential
- Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ tài chính kế toán theo quy định của Nhà nước,
các báo cáo quý, năm thực hiện kịp thời chính xác.
9
- Thực hiện công bố thông tin kịp thời.
- Thực hiện tốt các chính sách thuế.
- Đảm bảo kịp thời nguồn vốn đầu tư và vốn kinh doanh:
- Vốn huy động từ thị trường chứng khoán để xây dựng XNĐL AGF 9 và tổng kho
3000 tấn cũng được sử dụng một cách linh hoạt để giảm một phần vốn vay lưu động
cho sản xuất cần thiết trong năm.
2.2.3. Nguồn lực về công nghệ
AGIFISH đầu tư các thiết bị quản lý chất lượng mới nhất để có thể phát hiện dư
lượng kháng sinh ở mức thấp ngay từ khâu thu mua nguyên liệu. Công ty cũng có
chương trình hỗ trợ các ngư dân về phương pháp nuôi trồng là để loại trừ việc sử
dụng các chất độc hại và luôn đặt việc sản xuất sản phẩm sạch lên hàng đầu. Để bảo
đảm điều này Agifish kết hợp ứng dụng các thiết bị hiện đại phát hiện dư lượng
kháng sinh cùng với chương trình huấn luyện và khuyến khích ngư dân có giải pháp
xử lý môi trường tốt nhất cho phương pháp nuôi của họ
Đặc biệt, Công ty đã thực hiện hệ thống quản lý truy xuất nguồn gốc lô hàng, đó là
sự khởi đầu cho quá trình đảm bảo chất lượng đến tay người tiêu dùng, thực hiện
phương châm “Đảm bảo an toàn chất lượng từ vùng nuôi đến bàn ăn”.
Kết luận: Cũng như các doanh nghiệp khác khi kinh doanh trên thị trường, đặc biệt
khi mở rộng ra thị trường quốc tế, việc phân tích môi trường kinh doanh để tìm ra
những cơ hội để phát triển hoặc những đe doạ để phòng tránh rủi ro, để làm được
điều đó, doanh nghiệp cần dựa trên nguồn lực nội tại của mình (điểm mạnh, điểm
yếu). “Biết người, biết ta – trăm trận, trăm thắng”, điều này luôn đúng cả trên
thương trường.
2.3. Nhận định Thời cơ, thách thức, điểm yếu, điểm mạnh của AGIFISH
2.3.1. Thời cơ:
- Việt Nam trở thành thành viên WTO, thủy sản Việt Nam nói chung và AGIFISH
sẽ có thị trường thế giới khổng lồ nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị
trường; có điều kiện thu hút 10ien vốn đầu tư nước ngoài; tranh thủ công nghệ
sản xuất tiên tiến.
10
- Việt Nam sẽ có những ưu đãi hơn về thuế quan, xuất xứ, hàng rào phi thuế quan
và những lợi ích về đối xử công bằng, bình đẳng khi xảy ra tranh chấp thương
mại, sẽ tạo điều kiện để hàng thủy sản Việt Nam có khả năng cạnh tranh và
trong trường hợp nếu phía nước ngoài không tuân thủ quy định chúng ta có thể
kiện.
- Xu hướng đa dạng hoá sản phẩm và thị trường đang trở nên rõ nét. Mặc dù hội
nhập có chậm nhưng ngành thuỷ sản VN đã có những kết quả ban đầu mang tính
nền tảng cho cạnh tranh, xuất khẩu sang hơn 50 nước, thị trường Mỹ đang ngày
càng mở rộng, thị trường EU được công nhận vào danh sách 1, tạo cân bằng tốt
hơn về thị trường, giảm sự lệ thuộc vào một vài thị trường chính, giảm rủi ro
trong phát triển. Đa dạng hoá sản phẩm thuỷ sản đang diễn ra theo hai xu hướng
lớn, một mặt những sản phẩm cao cấp có tính tiện dụng cao như đồ hộp hay
thuỷ sản tươi sống đang phát triển với tốc độ cao, mặt khác những sản phẩm
thuỷ sản truyền thống vẫn tiếp tục giữ được tốc độ phát triển ổn định. Chính
điều này đã tạo thuận lợi rất lớn cho ngành thuỷ sản VN khi vừa tiến hành đầu
tư những trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường,
nhưng vẫn có khả năng khai thác tối đa cơ sở hạ tầng hiện có. Đa dạng hoá thị
trường và sản phẩm tạo cơ hội cho ngành thuỷ sản VN phát huy lợi thế so sánh
về lao động, chi phí và tài nguyên trong quá trình cạnh tranh với các quốc gia có
ngành thuỷ sản phát triển.
- Dự báo giá thuỷ sản thế giới sẽ vững đến tăng trong thời gian tới do giá nguyên
liệu sản xuất tăng và ảnh hưởng của thời tiết, bất chấp nhu cầu ở Mỹ chịu tác
động bởi kinh tế suy yếu.
- Nhu cầu về sản phẩm thuỷ sản lớn: Trong khi nguồn lợi hải sản bị hạn chế và dễ
bị thương tổn thì nhu cầu của con người về chúng lại tăng lên không ngừng. Cá
và các loài thuỷ sản khác đang và sẽ là thực phẩm quý mà ngày càng có nhu cầu
cao. Theo tính toán, tới năm 2010 nhu cầu về thực phẩm thuỷ sản phải là 110
triệu tấn, ngoài ra cũng còn phải dành ra khoảng 30 triệu tấn cho sản xuất bột cá.
- Với sự tăng trưởng kinh tế của nhiều nước đang phát triển thời gian tới đây, các
dự báo cho thấy có thể sau 15-20 năm các nước đang phát triển có tốc độ tăng
11
về tiêu thụ thủy sản gấp 3 lần so với ở các nước công nghiệp phát triển (3%/năm
so với 1%/năm).
- Toàn cầu hoá thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động ngoại thương, đầu tư và chuyển giao
công nghệ gắn liền với quá trình phát triển thị trường tạo điều kiện cho những
công ty và những ngành sản xuất trong nước tiếp cận những nguồn vốn và công
nghệ kỹ thuật tiên tiến.
- Xuất hiện sự 12ien kết dọc chặt chẽ giữa khai thác, nuôi trồng, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm để bảo đảm chất lượng cũng như giảm sự tác động của khủng
hoảng thừa thiếu. Xu hướng này làm gia tăng năng lực cạnh tranh của ngành
nhưng lại đòi hỏi sự phát triển nhanh chóng các thành phần kinh tế và nhu cầu
hình thành các công ty khai thác sản xuất có qui mô lớn
2.3.2. Đe doạ
- Sức ép từ cạnh tranh: VN nằm trong khu vực có tốc độ phát triển kinh tế cao
trên thế giới, trong lĩnh vực thuỷ sản chúng ta phải đối phó với áp lực cạnh tranh
ngày càng tăng từ các nước trong khu vực, trong đó Trung Quốc đang trở thành
nước có mức độ khai thác và xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới. Các nước
trong khu vực ASEAN như Thái Lan và Indonesia cũng là những nước khai thác
và xuất khẩu thuỷ sản lớn trên thế giới. Với những điều kiện thuận lợi về môi
trường, tài nguyên và lao động, những quốc gia này sẽ là những đối thủ cạnh
tranh nặng ký.
- Rào cản từ thị trường ngày càng cao: Những thị trường chính của thuỷ sản VN
đang dựng lên những rào cản cạnh tranh gây rất nhiều khó khăn cho các doanh
nghiệp VN, đó là những rào cản về mặt tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, những
đòi hỏi khắt khe về quy trình sản xuất và yếu tố xã hội (như những tiêu chuẩn
của hệ thống chất lượng GMP, SSOP, HACCP…) hay những chính sách phân
biệt như hạn ngạch, chính sách chống bán phá giá… Những rào cản này đòi hỏi
các doanh nghiệp VN phải tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ, tái cấu trúc
doanh nghiệp làm ảnh hưởng lớn đến lợi thế về chi phí – vốn là một thế mạnh
của các doanh nghiệp VN. Những đòi hỏi khắt khe của các thị trường lớn như
Mỹ hay EU ngày càng gia tăng tạo ra những rào cản cạnh tranh ngày càng lớn.
12
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới hiện nay khiến cầu tiêu thụ giảm tạm thời do
người tiêu dung tiết kiệm chi tiêu, nhiều khách hàng nhập khẩu cá tra, cá basa
của Mỹ, EU đề nghị các doanh nghiệp xuất khẩu cá Việt Nam chậm tiến độ giao
hàng do tín dụng bị thắt chặt và họ không có tiền trả ngay.
- Nguy cơ không đảm bảo nguồn cung: Bản 13ien nội bộ ngành thuỷ sản VN hiện
nay có những điểm yếu cần nhanh chóng khắc phục, những điểm yếu này tác
động mạnh tới năng lực cạnh tranh của ngành thuỷ sản VN trên thị trường thế
giới. Yếu kém đầu tiên là khả năng khai thác đánh bắt xa bờ, không khai thác có
hiệu quả ngư trường rộng lớn và dồi dào tài nguyên. Nuôi trồng thuỷ sản đã có
những bước tiến vượt bậc, nhưng trong thực tế cho thấy tình trạng qui hoạch
kém dẫn tới nuôi trồng thuỷ sản theo phong trào gây mất cân đối trong phát
triển, ảnh hưởng lớn đến sự ổn định của cung ứng nguyên liệu đầu vào, đồng
thời gây ra những vấn đề ô nhiễm môi trường và sự lệ thuộc thời vụ khá rõ rệt.
Tình trạng mất cân đối về nhu cầu nguyên liệu ảnh hưởng rất lớn đến lợi thế
cạnh tranh của các doanh nghiệp thuỷ sản nhưng chưa có biện pháp giải quyết
mang tính lâu dài.
- Nguy cơ không đảm bảo chất lượng đầu vào: đây là một vấn đề gây khó khăn
cho sản xuất và chế biến thuỷ sản, những bất lợi trong xuất khẩu thuỷ sản sang
các thị trường lớn như EU hay Mỹ. Chất lượng đầu vào không bảo đảm không
còn là nguy cơ tiềm ẩn nữa, mà trở thành nguy cơ thực sự dẫn tới đánh mất thị
trường tiêu thụ rộng lớn này. Trình độ công nghệ kỹ thuật của ngành thuỷ sản
vẫn chưa đáp ứng kịp những nhu cầu và đòi hỏi về mặt chất lượng sản phẩm và
vệ sinh an toàn thực phẩm, tỉ lệ các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn HACCP còn rất
thấp đang thực sự là những thách thức lớn cho việc phát triển ngành thuỷ sản
VN. Bên cạnh đó còn là vấn đề về thiên tai, dịch bệnh… làm ảnh hưởng tới
nguồn cung cho doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng.
- Áp lực đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao khả năng phát triển sản phẩm mới,
những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu cao cấp của những thị
trường phát triển: Tỉ trọng hàng thuỷ sản sơ chế còn chiến tỉ trọng cao trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành thuỷ sản, ảnh hưởng đến lợi nhuận đạt
13
được của ngành, đồng thời làm giảm sức mạnh cạnh tranh đối với các thị trường
lớn như Mỹ và EU.
- Bản 14ien các doanh nghiệp trong ngành cũng gặp nhiều khó khăn, từ đầu năm
đến nay, các doanh nghiệp cũng hoạt động không mấy hiệu quả do lãi suất ngân
hàng cao, khủng hoảng nguyên liệu, thiếu hụt công nhân, bị tôm thẻ chân trắng
cạnh tranh gay gắt…,
- Chính sách thắt chặt tín dụng gây khó khăn về vốn và lãi suất quá cao đối với
DN. Ngoài ra, từ đầu năm đến nay, tình hình cắt điện thường xuyên khiến giá
thành mỗi kg sản phẩm tăng 14ien khoảng 1.000 đồng. Bên cạnh đó, việc xuất
khẩu hàng tại cảng nhiều khi bị ách tắc…
2.3.3. Điểm mạnh
- Uy tín và thương hiệu: Công ty AGIFISH hiện là doanh nghiệp đứng đầu về sản
lượng và kim ngạch xuất khẩu cá Tra, cá Basa fillet đông lạnh (chiếm 40% thị
phần cả nước năm 2000). Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy hải sản,
AGIFISH nằm trong số những doanh nghiệp hàng đầu (thứ 2 về sản lượng và
thứ 10 về kim ngạch xuất khẩu). Đạt được nhiều giải thưởng do các Bộ, ngành
TW và địa phương. Các danh hiệu đạt được: hàng Việt Nam chất lượng cao 5
năm liền (2004,2005,2006,2007,2008) do bạn đọc báo Sài Gòn tiếp thị bình
chọn, Thương hiệu mạnh năm 2007 do cục Xúc Tiến Thương Mại bình chọn.
- Giá sản phẩm AGIFISH có lợi thế thấp hơn nhiều so với giá các sản phẩm thuỷ
sản từ các nước khác.
- Sản phẩm khá đa dạng: có hơn 60 loại sản phẩm chế biến từ cá Basa, cá Tra. Có
hầu hết các đặc tính của hàng thực phẩm: đông lạnh, tươi sống, khô.
- Hệ thống phân phố rộng khắp: Là một trong những doanh nghiệp thuỷ sản có hệ
thống phân phối trong nước và quốc tế lớn nhất trong số các doanh nghiệp thuỷ
sản của Việt Nam. Hơn 100 mặt hàng tinh chế từ cá đã có mặt tại các siêu thị
trong và ngoài nước.
- Hệ thống quản lý chất lượng được đầu tư và chú trọng: Agifish đã áp dụng
chương trình quản lý chất lượng HACCP, ISO9001:2000, SQF1000, Halal, BRC
vào sản xuất để bảo đảm chất lượng tốt nhất cho sản phẩm, đáp ứng yêu cầu
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét